Thực hiện chỉ đạo của Phó Bí thư thường trực Thành ủy, Trưởng ban chỉ đạo chương trình xây dựng nông thôn mới Nguyễn Văn Đua (Văn bản số 4655-CV/VPTU ngày 11 tháng 6 năm 2013 của Văn phòng Thành ủy) và Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Nguyễn Hữu Tín (Văn bản số 5025/VP-ĐTMT ngày 28 tháng 6 năm 2013 của Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố), Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kính báo cáo tình hình phát triển mạng lưới cung cấp nước sạch của Trung tâm Nước sinh hoạt và Vệ sinh môi trường nông thôn như sau:
I. Giới thiệu chung về Trung tâm Nước sinh hoạt và Vệ sinh môi trường nông thôn
1. Thành lập cơ quan:
Trung tâm nước sinh hoạt và Vệ sinh môi trường nông thôn thành phố Hồ Chí Minh tiền thân là Ban Quản lý chương trình viện trợ về nước sinh hoạt nông thôn (Thành lập theo Quyết định số 1025/QĐ-UB ngày 29/6/1992 của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh). Năm 1999, Trung tâm nước chính thức là Trung tâm nước sinh hoạt và môi trường nông thôn thành phố Hồ Chí Minh, theo Quyết định số 6422/QĐ-UB-KT ngày 26/10/1999 của Ủy ban nhân thành phố.
Trung tâm nươc sinh hoạt và vệ sinh môi trường nông thôn thành phố Hồ Chí Minh là đơn vị sự nghiệp có thu, tự trang trải và trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố; Trung tâm có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và được mở tài khoản tại Kho bạc và Ngân hàng (Kể cả tài khoản ngoại tệ) theo qui định của Nhà nước.
Trung tâm chịu sự quản lý trực tiếp và toàn diện của Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn thành phố, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn về mặt chuyên môn nghiệp vụ của Trung tâm nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường nông thôn Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn.
2. Chức năng, nhiệm vụ:
2.1. Chức năng:
Tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch, dự án về cấp nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường nông thôn đã được các cấp có thẩm quyền phê duyệt
Tổ chức khai thác và sử dụng các công trình cấp nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường nông thôn trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh theo đúng các qui định hiện hành của Nhà Nước
2.2. Nhiệm vụ:
Căn cứ mục, tiêu nhiệm vụ được giao, Trung tâm lập qui hoạch tổng thể, kế hoạch dài hạn, trung hạn và hàng năm về cấp nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường nông thôn trên địa bàn thành phố, thông qua Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn thành phố để trình Ủy ban nhân dân thành phố và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt và tổ chức thực hiện
Tổ chức, tiếp nhận, quản lý vật tư, thiết bị và tiền vốn được phân bổ theo chương trình, dự án nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường nông thôn
Tổ chức kiểm tra, nghiệm thu chất lượng công trình, chất lượng nước, các công trình phục vụ vệ sinh môi trường nông thôn.
Tổ chức thi công các loại hình công trình cấp nước và vệ sinh môi trường nông thôn thực hiện theo đúng quy định của Nhà nước
Tổ chức quản lý, vận hành, khai thác quản lý, duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa các công trình cấp nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường nông thôn. phối hợp với phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các quận – huyện, thị trấn, Ủy ban nhân dân phường – xã và các đoàn thể địa phương tổ chức hướng dẫn người dân sử dụng và bảo vệ nguồn nước nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường nông thôn.
Ngoài việc thực hiện chỉ tiêu kế hoạch Nhà nước giao, Trung tâm được thực hiện các công tác khác như: khoan thăm dò, khoan khai thác, thi công các công trình cấp nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu để tận dụng năng lực sản xuất, nhưng phải bảo đảm điều kiện không làm ảnh hưởng đến việc thực hiện nhiệm vụ kế hoạch được Nhà nước giao
Tổ chức sơ kết, tổng kết định kỳ hoặc đột xuất về tình hình hoạt động cấp nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường nông thôn, thực hiện công tác thi đua, khen thưởng theo qui định hiện hành của Nhà nước
3. Bộ máy hoạt động
Trung tâm nước số số lượng nhân viên là 240 người.
Cơ cấu tổ chức bộ máy của Trung tâm gồm có:
3.1. Ban lãnh đạo Trung tâm:
Trung tâm nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường nông thôn thành phố Hồ Chí Minh do một Giám đốc phụ trách, có hai Phó Giám đốc giúp việc cho Giám đốc. Giám đốc Trung tâm do Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn thành phố bổ nhiệm, miễn nhiệm. Giám đốc Trung tâm chịu trách nhiệm trực tiếp và toàn diện trước Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố về mọi hoạt động của Trung tâm nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường nông thôn. Phó Giám đốc Trung tâm do Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố bổ nghiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Giám đốc Trung tâm. Phó Giám đốc Trung tâm được phân công một số công việc và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Trung tâm về kết quả công việc được giao.
3.2. Bộ máy giúp việc:
Bộ máy giúp việc Giám đốc Trung tâm gồm có các phòng:
- Phòng kế hoạch – kỹ thuật
- Phòng kế toán – tài chánh
- Phòng Tổ chức – hành chánh
- Phòng Vệ sinh Môi trường
- Phòng Quản lý cấp nước
Mỗi phòng có 01 Trưởng phòng và có từ 01 đến 02 Phó phòng giúp việc. Giám đốc Trung tâm quyết định bổ nhiệm và miễn nhiệm các Trưởng, Phó phòng
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, biên chế cụ thể của bộ máy giúp việc do Giám đôc Trung tâm quyết định trên nguyên tắc đảm bảo bộ máy tinh gọn, hoạt động có hiệu quả.
II. Phát triển mạng lưới cấp nước tại nông thôn:
1. Thực trạng về cung cấp nước sạch cho nhu cầu sinh hoạt, sản xuất của nhân dân tại các xã ngoại thành.
1.1. Thực trạng:
Theo “Báo cáo Kết quả cập nhật thông tin Bộ chỉ số theo dõi, đánh giá nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn năm 2012” do Trung tâm nước điều tra : Dân số 5 huyện ngoại thành thành phố Hồ Chí Minh hiện có: 1.305.084 người, số người sử dụng nước máy là 366.462 người chiếm 28,08 %.
Trung tâm nước hiện đang quản lý khai thác 123 trạm cấp nước tập trung tại 11 quận/huyện, 66 phường/xã ngoại thành; phục vụ nước sinh hoạt cho 323.607 nhân khẩu của 57.605 hộ dân ngoại thành thành phố Hồ Chí Minh, trong đó tại 5 huyện là 194.342 nhân khẩu, 34.667 hộ, lượng nước cung cấp bình quân đạt trên 47.246 m3/ngày đêm (số liệu đến 30/6/2013). Cụ thể như sau:
STT
|
Địa phương
|
Số trạm cấp nước
|
Số nhân khẩu
|
Số hộ
|
Lượng nước tiêu thụ (m3/tháng)
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
1
|
Huyện Bình Chánh
|
32
|
100.825
|
18.541
|
519.120
|
2
|
Huyện Bình Tân
|
9
|
21.464
|
3.040
|
112.923
|
3
|
Huyện Củ Chi
|
7
|
8.145
|
1.669
|
43.293
|
4
|
Huyện Hóc Môn
|
14
|
34.535
|
6.514
|
155.396
|
5
|
Huyện Nhà Bè
|
12
|
29.373
|
4.903
|
77.141
|
6
|
Quận 12
|
7
|
14.306
|
2.629
|
67.973
|
7
|
Quận 2
|
2
|
7.747
|
1.289
|
18.436
|
8
|
Quận 8
|
7
|
16.365
|
2.400
|
39.608
|
9
|
Quận 9
|
11
|
25.420
|
4.762
|
112.334
|
10
|
Quận Thủ Đức
|
21
|
60.587
|
11.330
|
263.977
|
11
|
Quận Tân Phú
|
1
|
4.484
|
528
|
7.188
|
|
CỘNG
|
123
|
323.607
|
57.605
|
1.417.389
|
1.2. Kết quả thực hiện dự án đầu tư cấp nước sinh hoạt nông thôn thành phố giai đoạn 2007 – 2012.
1.2.1. Về mục tiêu:
Ủy ban nhân dân thành phố đã ban hành Quyết định số 293/QĐ-UBND ngày 22/01/2007 phê duyệt Dự án đầu tư cấp nước sinh hoạt nông thôn thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2006 – 2010; công văn số 185/UBND-ĐT ngày 17/01/2011 của UBND Tp. HCM về việc điều chỉnh thời gian thực hiện Dự án Đầu tư câp nước sinh hoạt nông thôn giai đoạn 2006-2010 đến năm 2012; với mục tiêu:
+ Nâng tỷ lệ hộ dân vùng nông thôn ngoại thành được sử dụng nước hợp vệ sinh đạt trên 95%.
+ Hầu hết các hộ dân cư ngoại thành được sử dụng nước sinh hoạt đạt tiêu chuẩn với mức sử dụng bình quân trên 60 lít/người/ngày.
+ Xóa bỏ thói quen sử dụng nước sinh hoạt không hợp vệ sinh để đảm bảo sức khỏe, giảm các loại bệnh tật do nguồn nước.
1.2.2. Tình hình triển khai và kết quả thực hiện:
Từ năm 2007 đến hết năm 2012 thực hiện chỉ đạo của Ủy ban nhân dân thành phố, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã giao Trung tâm Nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường nông thôn phối hợp với các đơn vị liên quan triển khai thực hiện, tập trung công tác tuyên truyền, vận động người dân sử dụng nguồn nước hợp vệ sinh, đồng thời đẩy nhanh tiến độ đầu tư nâng cấp, mở rộng và xây dựng mới các trạm cấp nước tập trung chủ yếu ưu tiên cho những khu vực mà hệ thống cấp nước của thành phố chưa phát triển đến hoặc chất lượng nước giếng do hộ dân tự khoan chưa đảm bảo hợp vệ sinh; kết quả cụ thể như sau:
STT
|
Khu vực cấp nước
|
Xây dựng
|
Mở rộng
|
Tổng số
|
1
|
Huyện Bình Chánh
|
7
|
8
|
15
|
2
|
Quận Bình Tân
|
4
|
3
|
7
|
3
|
Huyện Hóc Môn
|
1
|
1
|
2
|
4
|
Huyện Nhà Bè
|
1
|
2
|
3
|
5
|
Quận Thủ Đức
|
0
|
2
|
2
|
|
CỘNG
|
13
|
16
|
29
|
1.2.3. Nhận xét, đánh giá:
Trong thời gian qua, được sự quan tâm của Thành ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân thành phố, hỗ trợ của các Sở ngành, Ủy ban nhân dân các quận huyện, xã phường, Dự án đã đạt một số kết quả rất đáng khích lệ.
Thứ nhất, trong bối cảnh ngân sách luôn gặp khó khăn về nguồn vốn đầu tư nhưng thành phố đã quan tâm và bố trí vốn, giúp Trung tâm nâng cấp, mở rộng được 16 trạm cấp nước và xây mới được 13 trạm cấp nước, nâng tổng số trạm cấp nước tập trung do Trung tâm quản lý, khai thác lên 123 trạm, cung cấp cho trên 300.000 nhân khẩu, góp phần nâng tỷ lệ dân nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh lên 99% (trong đó có 46% người sử dụng nước sạch).
Thứ hai, tuy chưa có số liệu đánh giá cụ thể, nhưng việc mở rộng mạng lưới cấp nước đã góp phần đáng kể trong việc giảm bớt tình trạng người dân nông thôn phải đi đổi nước, tiết kiệm thời gian và chi phí sinh hoạt hàng ngày của người dân.
Thứ ba, việc tiếp cận được nguồn nước hợp vệ sinh dễ dàng đã giúp cải thiện tình trạng vệ sinh môi trường ở khu vực nông thôn, việc sử dụng nước ao hồ, sông rạch không hợp vệ sinh cho sinh hoạt hàng ngày đã giảm đáng kể, hạn chế các bệnh liên quan đến nguồn nước không hợp vệ sinh, tiết kiệm được ngân sách cho y tế, nâng cao sức khỏe và những tác động tích cực khác, góp phần nâng cao đời sống người dân và phát triển kinh tế xã hội khu vực nông thôn.
Bên cạnh những kết quả đạt được, việc thực hiện Dự án trong thời gian qua cũng có một số tồn tại, khó khăn:
- Việc bố trí, bàn giao mặt bằng để xây dựng các trạm cấp nước thường gặp khó khăn, chậm so tiến độ. Một số địa phương không có đất do nhà nước trực tiếp quản lý theo Quyết định 09/2007/QĐ-TTg ngày 19 tháng 1 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ, do đó phải giải tỏa, đền bù, ảnh hưởng đến tiến độ thi công.
- Giá vật liệu xây dựng, trang thiết bị thường xuyên biến động, nhất là từ năm 2007 đến nay, dẫn đến việc phải điều chỉnh nhiều lần dự toán kinh phí, ảnh hưởng đến tiến độ xây dựng các trạm cấp nước sinh hoạt nông thôn.
2. Kế hoạch phân vùng đầu tư phát triển mạng lưới nước sạch tại các xã.
Nhiệm vụ: Cung cấp nước sinh hoạt tại vùng nông thôn, ngoại thành thành phố Hồ Chí Minh.
Mục tiêu:
Theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Thành phố Hồ Chí Minh lần thứ IX, nhiệm kỳ 2010 - 2015 ngày 08 tháng 10 năm 2010: Phấn đấu đến năm 2015, tỷ lệ hộ dân nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 100%.
Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh đã phê duyệt Chương trình nước sinh hoạt nông thôn thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2013 – 2015 theo quyết định số 1499/QĐ-UBND ngày 28/03/2013. Trên cơ sở nhiệm vụ, mục tiêu của chương trình, Trung tâm Nước sinh hoạt và Vệ sinh môi trường nông thôn dự kiến phân kỳ thực hiện đầu tư các công trình như bảng sau:
TT
|
Tên công trình
|
Thời gian khởi công – hoàn thành
|
Ước vốn
đầu tư
(triệu đồng)
|
Số hộ
|
|
Quận Bình Tân
|
|
35.000
|
1.000
|
1
|
Trạm cấp nước Bình Hưng Hòa B1
|
2013-2015
|
35.000
|
1.000
|
|
Huyện Bình Chánh
|
|
187.000
|
6.720
|
2
|
Nâng cấp mở rộng trạm cấp nước Tân Nhật 3
|
2013-2015
|
15.000
|
200
|
3
|
Nâng cấp mở rộng trạm cấp nước Tân Quí Tây 2
|
2013-2015
|
12.000
|
500
|
4
|
Nâng cấp mở rộng trạm cấp nước An Phú Tây 4
|
2013-2015
|
10.000
|
300
|
5
|
Nâng cấp mở rộng trạm cấp nước Lê Minh Xuân 4
|
2013-2015
|
10.000
|
200
|
6
|
Trạm cấp nước Tân Kiên 4
|
2013-2015
|
15.000
|
500
|
7
|
Cụm giếng 19-Phong Phú
|
2013-2015
|
1.000
|
20
|
8
|
Trạm cấp nước Phong Phú 1
|
2013-2015
|
10.000
|
500
|
9
|
Nâng cấp mở rộng trạm cấp nước Vĩnh Lộc A2
|
2013-2015
|
8.000
|
200
|
10
|
Trạm cấp nước Bình Chánh 4
|
2013-2015
|
15.000
|
1.500
|
11
|
Nâng cấp mở rộng trạm cấp nước Bình Lợi 1
|
2013-2015
|
10.000
|
300
|
12
|
Trạm cấp nước Quy Đức 3
|
2013-2015
|
15.000
|
300
|
13
|
Trạm cấp nước An Phú Tây 5
|
2013-2015
|
15.000
|
200
|
14
|
Nâng cấp mở rộng trạm cấp nước Tân Kiên 2
|
2013-2015
|
12.000
|
200
|
15
|
Trạm cấp nước Đa Phước 1
|
2013-2015
|
10.000
|
500
|
16
|
Trạm cấp nước Đa Phước 2
|
2013-2015
|
10.000
|
500
|
17
|
Trạm cấp nước Đa Phước 3
|
2013-2015
|
10.000
|
500
|
18
|
Nâng cấp mở rộng trạm cấp nước Bình Lợi 3
|
2013-2015
|
9.000
|
300
|
|
Huyện Hóc Môn
|
|
92.000
|
3.400
|
19
|
Trạm cấp nước Nhị Bình 3
|
2013-2015
|
15.000
|
200
|
20
|
Nâng cấp mở rộng trạm cấp nước Xuân Thới Sơn
|
2013-2015
|
8.000
|
200
|
21
|
Nâng cấp mở rộng trạm cấp nước Xuân Thới Thượng 2
|
2013-2015
|
8.000
|
500
|
22
|
Trạm cấp nước Tân Xuân 4
|
2013-2015
|
15.000
|
1000
|
23
|
Nâng cấp mở rộng trạm cấp nước Hóc Môn
|
2013-2015
|
10.000
|
200
|
24
|
Trạm cấp nước Đông Thạnh 4
|
2013-2015
|
12.000
|
300
|
25
|
Trạm cấp nước Thới Tam Thôn 1
|
2013-2015
|
12.000
|
500
|
26
|
Trạm cấp nước Tân Hiệp 1
|
2013-2015
|
12.000
|
500
|
|
Huyện Củ Chi
|
|
25.000
|
600
|
27
|
Trạm cấp nước Bình Mỹ 2
|
2013-2015
|
15.000
|
300
|
28
|
Trạm cấp nước Tân Thông Hội 1
|
2013-2015
|
10.000
|
300
|
|
CỘNG
|
|
339.000
|
11.720
|
|
TỔNG CỘNG (ĐỀN BÙ)
|
|
392.000
|
|
Ngoài ra, hàng năm Trung tâm Nước sinh hoạt và Vệ sinh môi trường nông thôn thường xuyên duy tu, bảo dưỡng, tự đầu tư mở rộng (quy mô vốn ≤ 500 triệu đồng) hệ thống cấp nước để ổn định nguồn nước và lắp đồng hồ cho nhân dân sử dụng.
Năm 2013, theo kế hoạch Trung tâm nước sẽ đầu tư các công trình như trong bảng dưới đây:
TT
|
Tên công trình
|
Ước vốn
đầu tư
(triệu đồng)
|
Đền bù đất
(triệu đồng)
|
Số hộ
|
|
Quận Bình Tân
|
35.000
|
|
1.000
|
1
|
Trạm cấp nước Bình Hưng Hòa B1
|
35.000
|
|
1.000
|
|
Huyện Bình Chánh
|
73.000
|
3.000
|
2.220
|
2
|
Nâng cấp mở rộng trạm cấp nước Tân Nhật 3
|
15.000
|
|
200
|
3
|
Nâng cấp mở rộng trạm cấp nước Tân Quí Tây 2
|
12.000
|
|
500
|
4
|
Nâng cấp mở rộng trạm cấp nước An Phú Tây 4
|
10.000
|
|
300
|
5
|
Nâng cấp mở rộng trạm cấp nước Lê Minh Xuân 4
|
10.000
|
|
200
|
6
|
Trạm cấp nước Tân Kiên 4
|
15.000
|
|
500
|
7
|
Cụm giếng 19-Phong Phú
|
1.000
|
|
20
|
8
|
Trạm cấp nước Đa Phước 1
|
10.000
|
3.000
|
500
|
|
Huyện Hóc Môn
|
30.000
|
4.000
|
1.200
|
9
|
Trạm cấp nước Nhị Bình 3
|
15.000
|
|
200
|
10
|
Trạm cấp nước Tân Xuân 4
|
15.000
|
4.000
|
1000
|
|
Huyện Củ Chi
|
15.000
|
5.000
|
300
|
11
|
Trạm cấp nước Bình Mỹ 2
|
15.000
|
5.000
|
300
|
|
CỘNG
|
153.000
|
12.000
|
4.720
|
|
TỔNG CỘNG
|
165.000
|
4.720
|
Đến hết ngày 30/6/2013 Trung tâm Nước sinh hoạt và Vệ sinh môi trường nông thôn đang thực hiện kế hoạch như bảng sau:
TT
|
Tên công trình
|
Kế hoạch năm 2013 (triệu đồng)
|
Chuyển tiếp 2014 (triệu đồng)
|
Ghi chú
|
1
|
Trạm cấp nước Bình Hưng Hòa B – P.Bình Hưng Hòa B-Quận Bình Tân
|
16.000
|
16.000
|
Đang trình phê duyệt dự án.
|
2
|
Trạm cấp nước Tân Kiên 4 Ấp 4 Xã Tân Kiên Huyện Bình Chánh
|
15.000
|
|
Đang lập báo cáo kinh tế kỹ thuật
|
3
|
Cụm giếng 40 hộ dân xóm Gò - xã Phong Phú - Huyện Bình Chánh
|
1.000
|
|
Đang lập báo cáo kinh tế kỹ thuật
|
4
|
Mở rộng mạng ống Trạm cấp nước Tân Tạo 2 - P.Tân Tạo Q.Bình Tân
|
2.000
|
|
Đang thi công xây dựng
|
|
Tổng cộng
|
34.000
|
16.000
|
|
3. Các phương án về nguồn vốn; các kiến nghị về cơ chế, chính sách đối với thường trực thành ủy, Ủy ban nhân dân thành phố.
3.1. Các phương án về nguồn vốn
Căn cứ Quyết định số 42/QĐ-SNN ngày 31/01/2013 của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về giao kế hoạch năm 2013;
Căn cứ Quyết định số 1499/QĐ-UBND ngày 28/03/2013 của UBND thành phố Hồ Chí Minh về phê duyệt Chương trình cấp nước sinh hoạt nông thôn thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2013 – 2015;
Căn cứ văn bản số 490/SNN-KHTC ngày 01/04/2013 của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc sử dụng nguồn khấu hao đã trích còn được sử dụng để đầu tư, nâng cấp mở rộng và duy tu sửa chữa lớn các trạm cấp nước.
Trung tâm Nước đề xuất các phương án sử dụng nguồn vốn như sau:
- sử dụng nguồn khấu hao đã trích còn được sử dụng để đầu tư, nâng cấp mở rộng và duy tu sửa chữa lớn các trạm cấp nước.
- kiến nghị Ủy ban nhân dân thành phố giao vốn năm 2013 với số tiền là 34.000 triệu đồng choTrung tâm Nước có cơ sở thực hiện kế hoạch.
3.2. Các kiến nghị về cơ chế, chính sách đối với Thường trực Thành ủy, Ủy ban nhân dân thành phố.
Kiến nghị Ủy ban nhân dân thành phố cho phép Trung tâm Nước giữ lại toàn bộ nguồn vốn khấu hao để tiếp tục đầu tư mới, nâng câp, sửa chữa và duy tu các trạm cấp nước hiện có.
Kiến nghị hàng năm Ủy ban nhân dân thành phố sớm giao kế hoạch vốn vào đợt 1 để Trung tâm Nước sinh hoạt và Vệ sinh môi trường nông thôn có cơ sở thực hiện đầu tư ngay từ đầu năm.
Kiến nghị Thường trực thành ủy, Ủy ban nhân dân thành phố chỉ đạo Tổng công ty cấp nước Sài Gòn công bố kế hoạch cấp nước tại các địa phương để Trung tâm nước chủ động có kế hoạch đầu tư tránh trùng lắp, lãng phí (SAWACO là đơn vị chủ đạo trong đầu tư cấp nước).
4. Công tác phối hợp với các ngành, địa phương có liên quan (Tổng công ty cấp nước Sài Gòn, các huyện)
4.1. Phối hợp với Tổng công ty cấp nước Sài Gòn
Theo Quyết định số 1499/QĐ-UBND ngày 28/03/2013 của UBND thành phố Hồ Chí Minh về phê duyệt Chương trình nước sạch nông thôn thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2013 – 2015, Trung tâm Nước phối hợp với Tổng công ty cấp nước Sài Gòn để triển khai đầu tư các tuyến ống cấp nước để tránh trùng lắp. Để chuẩn bị đầu tư cho mỗi công trình, dự án; Trung tâm nước đều có công văn thỏa thuận tuyến, yêu cầu cung cấp số liệu với Sở Giao thông vận tải thành phố và Tổng công ty cấp nước Sài Gòn.
Đề nghị SAWACO chỉ đạo các công ty cấp nước trực thuộc phối hợp với các địa phương để phủ kín từng địa bàn dân cư (các hẻm) khi các khu vực này có tuyến ống cấp nước được lắp đặt ở đường giao thông chính của khu vực dân cư .
4.2. Phối hợp với địa phương: Hàng năm Trung tâm Nước sinh hoạt và Vệ sinh môi trường nông thôn có công văn yêu cầu các địa phương (quận, huyện) cung cấp nhu cầu cấp nước để Trung tâm có kế hoạch triển khai đầu tư.
4.3. Phối hợp với các ban ngành
Phối hợp quận huyện, phường xã tổ chức các lớp tập huấn bồi dưỡng kiến thức về sử dụng nước sạch, ăn ở hợp vệ sinh, quản lý và bảo vệ môi trường cho các cán bộ phường xã, đoàn thể ở địa phương…./.