SỐ LƯỢT TRUY CẬP

3
6
6
1
6
7
7
2
Rau an toàn 14 Tháng Bảy 2011 10:15:00 SA

Kết quả thực hiện chương trình rau an toàn 6 tháng đầu năm 2011 và kế hoạch 6 tháng cuối năm 2011.

Diện tích gieo trồng rau trên địa bàn thành phố trong 6 tháng đầu năm 2011 là 8.032 ha (giảm 258 ha so với cùng kỳ năm 2010), năng suất trung bình 23 tấn/ha, sản lượng 184.736 tấn (tăng 77.158 tấn so với cùng kỳ năm 2010).

 


 

I. KẾT QUẢ THỰC HIỆN 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2011

Thực hiện chủ trương của Ủy ban nhân dân thành phố về việc thực hiện chương trình phát triển rau an toàn, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã phối hợp với các Sở ngành, quận, huyện tập trung triển khai thực hiện, kết quả như sau:

1. Phát triển vùng sản xuất rau an toàn

- Thành phố Hồ Chí Minh có 102 xã, phường có sản xuất rau với diện tích canh tác là 2.840 ha, trong đó có 2.735 ha (chiếm 96,3% tổng diện tích canh tác) đủ điều kiện sản xuất rau an toàn. Diện tích gieo trồng rau trên địa bàn thành phố trong 6 tháng đầu năm 2011 là 8.032 ha (giảm 258 ha so với cùng kỳ năm 2010), năng suất trung bình 23 tấn/ha, sản lượng 184.736 tấn (tăng 77.158 tấn so với cùng kỳ năm 2010).

- Tại các vùng trồng rau đã hình thành được một số vùng chuyên canh rau tập trung tại xã Nhuận Đức, Trung Lập Hạ, Tân Phú Trung, huyện Củ Chi; xã Tân Quý Tây, Hưng Long, Bình Chánh, Qui Đức, huyện Bình Chánh; xã Xuân Thới Thượng, Xuân Thới Sơn, Thới Tam Thôn, huyện Hóc Môn.

2. Công tác tập huấn chuyên môn về sản xuất, sơ chế rau an toàn

Trong 6 tháng đầu năm, số nông dân được cấp giấy chứng nhận tập huấn chuyên môn về sản xuất, sơ chế rau an toàn là 113 hộ. Đến nay, trên địa bàn thành phố đã có 2.665 người sản xuất rau được cấp giấy chứng nhận tập huấn chuyên môn về sản xuất rau an toàn.

Trung tâm Khuyến nông, Trung tâm Tư vấn và Hỗ trợ nông nghiệp và Chi cục Bảo vệ thực vật đã tổ chức 21 lớp tập huấn cấp giấy chứng nhận chuyên môn về sản xuất, sơ chế rau an toàn, với hơn có 700 nông dân tham dự.

3. Công tác chứng nhận VietGAP (quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt)

- Trong 6 tháng đầu năm 2011, đã cấp giấy chứng nhận VietGAP cho 13 hộ nông dân và 01 công ty với diện tích 11,14 ha. Đến nay, trên địa bàn thành phố đã có 68 hộ và 04 công ty đã được cấp giấy chứng nhận VietGAP với tổng diện tích 54,5126 ha, sản lượng ước đạt 7.156 tấn/năm, trong đó có Hợp tác xã sản xuất rau an toàn Nhuận Đức, Hợp tác xã Nông nghiệp Dịch vụ Ngã 3 Giòng, Hợp tác xã Nông nghiệp Thỏ Việt, Công ty TNHH Hương Cảnh, Công ty TNHH MTV Thỏ Việt.

- Các sản phẩm rau được chứng nhận VietGAP đã được đưa vào tiêu thụ tại hệ thống các siêu thị như siêu thị Saigon Co.op, Maximart, Lotte, …

4. Hoạt động thông tin tuyên truyền và chuyển giao khoa học – kỹ thuật

4.1 Công tác thông tin, tuyên truyền, giáo dục và phổ biến pháp luật

Nhằm mục tiêu quảng bá sản phẩm rau an toàn được sản xuất theo quy trình VietGAP, đồng thời thông tin đến người dân những sản phẩm đạt chất lượng và đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, các đơn vị Trung tâm Tư vấn và Hỗ trợ nông nghiệp, Chi cục Bảo vệ thực vật, Trung tâm Khuyến nông đã thực hiện các công tác sau:

- Phối hợp với Đài VTC16, HTV9 và Đài Wiki thực hiện phóng sự về mô hình sản xuất rau an toàn theo VietGAP tại hợp tác xã Phước An, Liên tổ rau an toàn Tân Trung, Công ty TNHH Hương Cảnh, Hợp tác xã Thỏ Việt và các vùng trồng rau an toàn với 10 lượt phát sóng.

- Tổ chức thông tin tuyên truyền về vệ sinh an toàn thực phẩm trong sản xuất, sơ chế và kinh doanh rau an toàn bằng xe phát thanh lưu động vào trước tết Nguyên đán và tháng hành động vì chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm tại các vùng sản xuất rau an toàn trọng điểm như huyện Hóc Môn, Củ Chi, Bình Chánh và quận 12.

- Ngoài ra, Chi cục Bảo vệ thực vật đã tổ chức 01 lớp huấn luyện nâng cao kiến thức về áp dụng IPM-VietGAP cho cán bộ kỹ thuật và 02 lớp phổ biến kiến thức pháp luật về vệ sinh an toàn thực phẩm trong sản xuất kinh doanh rau, quả cho các doanh nghiệp, cơ sở sơ chế đóng gói rau, quả với 55 người tham dự.

4.2. Hoạt động nghiên cứu, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật

Bằng nhiều hoạt động thử nghiệm tính thích nghi và chuyển giao các giống rau, đào tạo, tập huấn, xây dựng mô hình sản xuất rau an toàn đã nâng cao kỹ thuật sản xuất và nâng cao chất lượng rau, tăng hiệu quả sản xuất, góp phần chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp trên địa bàn thành phố:

- Trong 6 tháng đầu năm 2011, Trung tâm Quản lý và Kiểm định Giống Cây trồng – Vật nuôi đã tiến hành khảo nghiệm tính thích nghi của 21 giống rau mới bao gồm 6 giống bông cải, 15 giống khổ qua và sưu tập được 2 bộ giống cà chua, 1 bộ giống ớt, kết quả đã xác định 2 giống bông cải mới (TN150 và TN169), 1 giống khổ qua (TN166) có đặc tính nông học ưu việt, phù hợp với điều kiện thổ nhưỡng của thành phố.

Trung tâm đang thử nghiệm 06 giống bí ăn bông trong điều kiện nhà lưới và ngoài ruộng tại Nhị Xuân với diện tích 1.000 m2.

Ngoài ra, Trung tâm Quản lý và Kiểm định giống cây trồng - vật nuôi đã tổ chức 01 lớp tập huấn và chuyển giao kỹ thuật trồng giống khổ qua F1 688 cho nông dân xã Tân Nhựt, huyện Bình Chánh.

- Trung tâm Công nghệ sinh học tiếp tục sản xuất và cung cấp chế phẩm sinh học phục vụ cho canh tác rau theo hướng hữu cơ sinh học phục vụ sản xuất rau theo hướng hữu cơ sinh học.

- Trung tâm Tư vấn và Hỗ trợ nông nghiệp đã tổ chức 04 lớp tập huấn về kỹ năng tính toán giá thành nông sản tại các xã Tân Thông Hội, Thái Mỹ, Xuân Thới Thượng, Tân Nhựt giúp nông dân tính toán được hiệu quả của sản xuất rau an toàn và tổ chức 04 lớp tập huấn về giới thiệu và hướng dẫn thủ tục đăng ký chứng nhận VietGAP cho nông dân.

- Các đơn vị đã tổ chức xây dựng 11 mô hình sản xuất rau theo quy trình VietGAP, trong đó có 4 mô hình trồng rau  ăn quả, 02 mô hình trồng rau muống nước và 01 mô hình trồng rau ăn lá tại các xã xây dựng nông thôn mới, 04 mô hình sản xuất rau an toàn theo hướng hữu cơ sinh học.

- Trung tâm Khuyến nông tổ chức 02 buổi hội thảo về củng cố, nâng cao hiệu quả các giải pháp trong sản xuất rau an toàn và các buổi tham quan các mô hình sản xuất có hiệu quả cho cán bộ kỹ thuật và nông dân.

5. Phát triển kinh tế tập thể và hỗ trợ lãi vay

- Tổ chức hội nghị củng cố và phát triển các hợp tác xã nông nghiệp giai đoạn 2011 – 2015 và 01 lớp tư vấn thành lập mới và hỗ trợ các giải pháp củng cố tổ hợp tác, hợp tác xã tại xã Xuân Thới Thượng, huyện Hóc Môn với 50 người tham dự. Thông qua lớp tư vấn giúp nông dân, xã viên, cán bộ quản lý hợp tác xã nắm bắt được chủ trương, chính sách của Đảng, nhà nước, thành phố về phát triển kinh tế tập thể; bồi dưỡng năng lực quản lý, điều hành hợp tác xã.

- Hiện nay, trên địa bàn thành phố có 10 hợp tác xã, 1 Liên tổ sản xuất rau an toàn và 34 tổ hợp tác. Trong đó, một số hợp tác xã, tổ hợp tác hoạt động có hiệu quả, mang lại lợi ích cho tổ viên, tìm kiếm được thị trường tiêu thụ ổn định như hợp tác xã Phước An, hợp tác xã Ngã Ba Giòng, hợp tác xã Thỏ Việt, Liên tổ rau an toàn Tân Trung (xã Tân Phú Trung, huyện Củ Chi), Tổ hợp tác sản xuất rau an toàn ấp Trung Đông và Tam Đông (xã Thới Tam Thôn, huyện Hóc Môn).

- Trong 6 tháng đầu năm 2011, có 01 phương án vay vốn đầu tư sản xuất rau an toàn của 3 hộ dân huyện Củ Chi với tổng vốn đầu tư là 137,7 triệu đồng và tổng vốn xin hỗ trợ lãi suất là 90 triệu đồng, diện tích đầu tư là 0,45ha.

6. Công tác xúc tiến thương mại

- Hỗ trợ ký kết 02 hợp đồng tiêu thụ rau an toàn giữa HTX Thỏ Việt và hệ thống siêu thị Fivi Mart, sản lượng bình quân 100kg/ngày từ tháng 3/2011 và giữa HTX Phước An và Xí nghiệp chế biến, kinh doanh rau quả (Vissan), sản lượng 300-400kg/ngày từ tháng 4/2011.

- Tiếp tục thực hiện các hợp đồng nguyên tắc đã được ký kết trong Hội nghị tiêu thụ nông sản giữa Công ty TNHH Metro Cash & Carry VietNam, Hợp tác xã Phước An, HTX Thỏ Việt; giữa HTX Thỏ Việt với Siêu thị Lotte, Siêu thị Metro, siêu thị Big C, Start Mart và công ty TNHH Tâm Phong....

- Phối hợp với Công ty Cổ phần M-BEAT Việt Nam nghiên cứu, thiết kế bao bì sản phẩm cho Hợp tác xã Phước An; hỗ trợ Hợp tác xã Phước An, Liên tổ Tân Trung tham gia trưng bày và kinh doanh tại Hội chợ Mua sắm Tết Tân Mão 2011 tại nhà thi đấu Phú Thọ, các hội nghị của ngành nông nghiệp.

- Trung tâm Tư vấn và Hỗ trợ nông nghiệp tiếp tục hỗ trợ các hợp tác xã, doanh nghiệp đăng ký logo, nhãn hiệu (trang trại nấm Linh Chi Sago) và duy trì hoạt động website (hợp tác xã Thỏ Việt, cơ sở nấm Đực Tư).

7. Công tác kiểm tra sử dụng thuốc bảo vệ thực vật và kiểm tra dư lượng thuốc bảo vệ thực vật trong rau, quả

- Tiếp tục hướng dẫn và vận động nông dân ký Bản cam kết chấp hành đúng các quy định của Pháp lệnh Bảo vệ và Kiểm dịch thực vật, các quy định của nhà nước trong sử dụng thuốc bảo vệ thực vật: Chi cục Bảo vệ thực vật đã phối hợp với Ủy ban nhân dân các xã, phường tiếp tục triển khai việc ký cam kết chấp hành đúng các quy định của Pháp lệnh Bảo vệ và Kiểm dịch thực vật, các quy định của Nhà nước trong sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trên rau. Trong 6 tháng đầu năm 2011, có 172 hộ ký Bản cam kết, lũy kế từ khi thực hiện chương trình đến nay đã có 2.469 hộ trồng rau ký Bản cam kết.

- Công tác thanh tra, giám sát việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trên đồng ruộng: Trong 6 tháng đầu năm 2011 đã tiến hành thanh tra, kiểm tra và giám sát 1.241 lượt hộ nông dân về sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trên đồng ruộng. Kết quả, đã phát hiện 24 hộ sử dụng thuốc bảo vệ thực vật không đúng theo nguyên tắc “4 đúng”. Đoàn kiểm tra đã nhắc nhở và hướng dẫn 24 hộ này sử dụng thuốc bảo vệ thực vật đúng quy định.

- Công tác kiểm tra dư lượng thuốc bảo vệ thực vật trong rau quả: Chi cục Bảo vệ thực vật đã tiến hành lấy mẫu rau quả phân tích dư lượng thuốc trừ sâu theo phương pháp định tính (GT Test Kit Thái Lan), kết quả trong 6 tháng đầu năm 2011 như sau:

+ Tại vùng sản xuất: Tổng số mẫu kiểm tra là 439 mẫu rau. Kết quả phân tích không có mẫu dương tính với phân tích nhanh dư lượng thuốc trừ sâu nhóm lân hữu cơ và carbamate, lấy 6 mẫu rau ngẫu nhiên đem phân tích định lượng, kết quả không có mẫu rau có dư lượng thuốc bảo vệ thực vật vượt ngưỡng cho phép. Ngoài ra, Chi cục Bảo vệ thực vật đã lấy 72 mẫu rau đem phân tích định lượng, kết quả không có mẫu rau có dư lượng thuốc bảo vệ thực vật vượt ngưỡng cho phép.

+ Tại 3 chợ đầu mối: Tổng số mẫu rau, quả kiểm tra là 4.424 mẫu, có 07 mẫu rau phát hiện dương tính với phân tích nhanh. Khi phân tích định lượng các mẫu rau này, kết quả không có mẫu rau có dư lượng thuốc bảo vệ thực vật vượt ngưỡng cho phép. Ngoài ra, Chi cục Bảo vệ thực vật đã lấy 155 mẫu rau đem phân tích định lượng, kết quả phát hiện 02 mẫu rau có dư lượng thuốc trừ sâu vượt ngưỡng cho phép. Chi cục đã nhắc nhở, cảnh báo chủ hàng.

+ Tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh rau, quả: Tổng số mẫu rau, quả kiểm tra là 60 mẫu, không phát hiện mẫu rau dương tính với phân tích nhanh. Ngoài ra, Chi cục Bảo vệ thực vật đã lấy 47 mẫu rau đem phân tích định lượng, phát hiện 01 mẫu rau có dư lượng thuốc bảo vệ thực vật ngưỡng cho phép và 01 mẫu rau có chứa hàm lượng nitrat vượt ngưỡng cho phép. Chi cục đã xử lý và cảnh báo chủ hàng.

 

8. Tiến độ thực hiện các dự án

- Dự án Xây dựng và Kiểm soát chất lượng nông sản thực phẩm:

+ Hoàn thành kế hoạch chi tiết giai đoạn 2: Thanh tra, kiểm tra, giám sát triển khai thực hiện GPPs tại Hợp tác xã Phước An và Liên tổ Tân Trung và tổ chức nhóm đánh giá thử tại mô hình thí điểm Liên tổ Tân Trung và Hợp tác xã Phước An ngày 17/02/2011,...

+ Theo dõi và giám sát tiến độ nâng cấp bổ sung điều kiện đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm tại khu vực sản xuất và sơ chế rau tại Hợp tác xã Phước An và Liên tổ Tân Trung.

+ Thanh, kiểm tra, giám sát việc thực hiện GPPs tại 02 mô hình thí điểm.

+ Xây dựng kế hoạch thực hiện pha III.    

- Dự án nâng cao chất lượng và an toàn sản phẩm nông nghiệp và Phát triển chương trình khí sinh học (QSEAP&BPD): Đã triển khai các kế hoạch tập huấn và đã trình duyệt đề cương quy hoạch vùng sản xuất rau an toàn.

- Đề tài Thử nghiệm hệ thống theo dõi và truy xuất nguồn gốc nông sản tại thành phố Hồ Chí Minh: Đang hoàn chỉnh thuyết minh đề tài.

II. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN

1. Mặt làm được

-  Đã tổ chức chứng nhận VietGAP cho 13 hộ sản xuất và 01 công ty với diện tích 11,14 ha, sản lượng dự kiến 1.810 tấn rau/năm; đến nay đã tổ chức cho 2.469 hộ ký Bản cam kết chấp hành đúng các quy định của Pháp lệnh Bảo vệ và Kiểm dịch thực vật; tổng số có 2.665 hộ nông dân được cấp Giấy chứng nhận tập huấn sản xuất, sơ chế rau, quả an toàn.

- Công tác tập huấn, tuyên truyền, hướng dẫn và xây dựng mô hình chuyển giao kỹ thuật sản xuất đã nâng cao nhận thức người sản xuất, người tiêu dùng về sản xuất, kinh doanh và tiêu thụ rau đảm bảo chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm.

- Nhiều mô hình sản xuất gắn với tiêu thụ rau có hiệu quả, nhất là các mô hình sản xuất rau theo quy trình VietGAP đạt hiệu quả cao đã được nông dân nhân rộng diện tích.

- Công tác kiểm tra, kiểm soát các quy định về sản xuất, kinh doanh rau được đẩy mạnh, góp phần đảm bảo chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm trên rau.

2. Mặt hạn chế

 - Sản xuất rau chưa ổn định, chưa tạo được vùng chuyên canh tập trung; thời tiết bất thường ảnh hưởng đến thời vụ gieo trồng; giá cả sản phẩm rau, quả không ổn định.

- Một số hợp tác xã và tổ hợp tác hoạt động chưa có hiệu quả do năng lực, trình độ cán bộ quản lý hợp tác xã còn yếu, chưa định hướng, xây dựng kế hoạch sản xuất cụ thể.

 

III. KẾ HOẠCH 6 THÁNG CUỐI NĂM 2011

1. Mục tiêu

- Tiếp tục thực hiện chỉ đạo của Ủy ban nhân dân thành phố tại văn bản 6856/UBND-CNN ngày 30/12/2010 về tăng cường công tác quản lý sản xuất, kinh doanh rau trên địa bàn thành phố.

- Tập trung công tác khuyến nông, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật nhằm phát triển vùng sản xuất rau an toàn tại các xã nông thôn mới, đảm bảo hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch năm 2011.

- Đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại, xây dựng thương hiệu cho các sản phẩm rau an toàn được sản xuất theo quy trình VietGAP.

- Đẩy mạnh công tác kiểm tra, kiểm soát dư lượng thuốc bảo vệ thực vật trên rau, kiểm tra thực hiện các quy định của Nhà nước về sản xuất và tiêu thụ rau an toàn.

2. Công tác tổ chức điều hành

- Tổ chức triển khai thực hiện các chương trình trọng điểm về nông nghiệp, nông thôn đã được Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt.

- Tập trung các giải pháp từ hỗ trợ vay vốn, hướng dẫn kỹ thuật, chứng nhận rau sản xuất theo quy trình an toàn, hỗ trợ tiêu thụ rau gắn với phát triển kinh tế hợp tác đảm bảo chất lượng rau an toàn và nâng cao thu nhập cho người nông dân.

- Đẩy mạnh triển khai công tác thẩm định và chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, sơ chế rau an toàn và chứng nhận VietGAP.

- Tăng cường công tác kiểm tra, phối hợp kiểm tra liên ngành về chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm đối với rau, quả tại các khu vực lưu thông và kinh doanh.

3. Nội dung và giải pháp thực hiện

3.1 Phát triển diện tích sản xuất rau an toàn

- Triển khai xây dựng các mô hình sản xuất rau an toàn theo hướng VietGAP tại các xã nông thôn mới.

- Tăng cường công tác khuyến nông, vận động nông dân nhanh chóng chuyển đổi diện tích cây trồng hiệu quả thấp sang trồng rau an toàn.

3.2 Tăng cường công tác tuyên truyền, chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật

- Tuyên truyền, vận động nông dân sử dụng giống mới có năng suất cao, chất lượng tốt, phù hợp với thị trường do Trung tâm Quản lý và Kiểm định giống cây trồng, vật nuôi đã khảo nghiệm. Thực hiện tốt công tác kiểm định giống, đảm bảo chất lượng giống tốt khi lưu thông trên thị trường.

- Tiếp tục tập huấn, huấn luyện và trình diễn mô hình ứng dụng kỹ thuật mới đảm bảo các quy định sản xuất rau an toàn. Duy trì các hoạt động thông tin tình hình sinh vật hại rau, hướng dẫn biện pháp phòng trị cho nông dân.

- Tiếp tục tổ chức hướng dẫn và vận động nông dân ký Bản cam kết chấp hành đúng các quy định của Pháp lệnh Bảo vệ và Kiểm dịch thực vật, các quy định của nhà nước trong sử dụng thuốc bảo vệ thực vật.

3.3 Công tác kiểm soát dư lượng thuốc trừ sâu trên rau

- Tiếp tục kiểm tra tình hình sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trên rau của các hộ nông dân tại khu vực sản xuất.

- Tiếp tục tổ chức lấy mẫu rau, quả kiểm tra dư lượng thuốc bảo vệ thực vật tại các vùng sản xuất, kinh doanh rau.

3.4 Phát triển kinh tế tập thể

- Tiếp tục phối hợp với phòng Kinh tế các quận, huyện tổ chức tập huấn nâng cao năng lực quản lý cho hợp tác xã, tổ hợp tác nhất là các Hợp tác xã, tổ hợp tác hiệu quả hoạt động chưa cao.

- Tập trung phát triển, củng cố hoạt động của các hợp tác xã, tổ hợp tác rau an toàn tại các xã nông thôn mới và các xã chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp.

- Tổ chức hướng dẫn nông dân, các doanh nghiệp thủ tục vay vốn và hỗ trợ lãi suất vay vốn phát triển sản xuất trên địa bàn thành phố.

3.5 Công tác xúc tiến thương mại

- Tiếp tục theo dõi tiến độ thực hiện và hỗ trợ thực hiện các hợp đồng nguyên tắc tiêu thụ sản phẩm; triển khai đồng bộ các giải pháp thực hiện hợp đồng như hỗ trợ nguồn vốn cho nông dân vay vốn phát triển sản xuất, hướng dẫn kỹ thuật nâng cao năng suất, chất lượng rau, cách thu hoạch, bảo quản.

- Nghiên cứu, đề xuất mở rộng các kênh tiêu thụ sản phẩm rau an toàn; tiếp tục củng cố nâng cao hiệu quả trang website, thiết kế website, logo, nhãn hiệu cho các đơn vị về sản xuất, tiêu thụ rau an toàn của thành phố, các dự án liên kết tiêu thụ rau an toàn.

3.6 Tiếp tục tập trung thực hiện các dự án về rau an toàn theo kế hoạch của dự án

Tiếp tục thực hiện các dự án như: Dự án Xây dựng và Kiểm soát chất lượng nông sản thực phẩm, dự án Nâng cao chất lượng và an toàn sản phẩm nông nghiệp theo đúng kế hoạch của các Dự án./.


Số lượt người xem: 6642    

TIN MỚI HƠN

TIN ĐÃ ĐƯA

Xem tiếp
Xem theo ngày Xem theo ngày

THƯ VIỆN VIDEO

  • Không tiêu đề
Tìm kiếm