SỐ LƯỢT TRUY CẬP

3
6
6
7
6
7
4
9
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 16 Tháng Tám 2006 8:30:00 CH

Thông tin tuần từ 7/8/2006 đến 13/8/2006

-

   

 1/ Công tác chỉ đạo điều hành tập trung:

Trong tuần qua, bên cạnh việc tiếp tục tập trung chỉ đạo tổ chức quán triệt và xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định số 97/2006/QĐ-UBND ngày 10/7/2006 của Ủy ban nhân dân thành phố về phê duyệt Chương trình Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp trên địa bàn thành phố giai đoạn 2006 - 2010 và Quyết định số 105/2006/QĐ-UBND ngày 17/7/2006 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc ban hành quy định về khuyến khích chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp giai đoạn 2006 – 2010, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố còn tập trung chỉ đạo điều hành các mặt công tác sau đây:

- Tiếp tục chỉ đạo sản xuất vụ Hè Thu, vụ Mùa năm 2006 và công tác phòng chống dịch bệnh cây trồng, vật nuôi.

- Chỉ đạo kiểm tra công tác phòng chống lụt bão trên địa bàn thành phố.

- Chỉ đạo tổ chức khảo sát đánh giá biến động thị trường gây bất lợi đến một số sản phẩm nông nghiệp.

2/ Tình hình sản xuất nông nghiệp:

2.1/ Trồng trọt:

2.1.1/ Tiến độ thu hoạch vụ Hè Thu 2006:

- Lúa: Tổng diện tích lúa đã sạ, cấy là 7.171 ha, đạt 93,61% so với cùng kỳ năm trước; trong đó, diện tích lúa đang trỗ là 5.064 ha, chiếm 70,62% tổng diện tích; đến nay đã thu hoạch 2.107 ha, chiếm 29,38% tổng diện tích.

2.1.2/ Tiến độ sản xuất vụ Mùa 2006:

- Mạ Mùa: Diện tích mạ Mùa thực hiện từ đầu vụ đến nay đạt 769 ha.

- Lúa Mùa đã cấy: Trong tuần thực hiện 232 ha, cộng dồn từ đầu vụ 1.201 ha, đạt 61,86% so với cùng kỳ năm trước.

- Rau vụ Mùa: Tính đến nay, diện tích đã thực hiện là 1.746 ha.

2.1.3/ Tình hình sinh vật hại cây trồng:

   Theo báo cáo của Chi cục Bảo vệ thực vật, diễn biến tình hình sinh vật hại cây trồng trên địa bàn thành phố trong tuần qua như sau:   

a/ Trên lúa:

- So với tuần trước, diện tích lúa Hè Thu nhiễm sâu cuốn lá nhỏ, bọ xít hôi tăng cao hơn; ngoài ra, các sinh vật gây hại khác đều nhiễm thấp hơn so với tuần trước; diện tích lúa Hè Thu nhiễm rầy nâu tăng không đáng kể do cuối lứa rầy và đang trong giai đoạn thu hoạch.

- Trên mạ Mùa, lúa Mùa, ngoài rầy nâu còn có rầy xanh đuôi đen, bọ trĩ, bệnh đạo ôn, chuột, ốc bươu vàng đang gây hại rải rác, tuy nhiên mức độ thiệt hại chưa đáng kể.

b/ Trên rau:

So với tuần trước, diện tích rau nhiễm các sinh vật hại đều thấp hơn, riêng bệnh rỉ trắng trên rau muống và bệnh thán thư trên cây ớt tiếp tục gia tăng. Tuy nhiên, do có biện pháp phòng trị kịp thời nên không có diện tích nhiễm trung bình và nhiễm nặng.

2.2/ Tình hình chăn nuôi – thú y:

2.2.1/ Công tác phòng, chống dịch cúm gia cầm:

Căn cứ kết quả xét nghiệm giám sát huyết thanh đối với virus cúm gia cầm trên đàn chim kiểng tại Khu du lịch Suối Tiên đã phát hiện 2/50 mẫu dương tính (gồm 01 con cò xám và 01 con vạc xám), Chi cục Thú y thành phố đã đề nghị Ban quản lý Khu du lịch Suối Tiên xử lý toàn bộ số chim đang nuôi. Kết quả đến nay đã xử lý 377 con chim các loại, chỉ giữ lại nuôi 04 con, gồm 01 con đà điểu, 01 con công, 01 con già đãy và 01 con két; đồng thời tiến hành tiêu độc khử trùng toàn bộ khu vực nuôi nhốt các loài chim trước đây.

2.2.2/ Công tác phòng, chống dịch lở mồm long móng trên gia súc:

- Tại các hộ chăn nuôi trên địa bàn thành phố: Từ ngày 28/6/2006 đến nay không phát hiện trường hợp nào gia súc bị bệnh lở mồm long móng tại các hộ chăn nuôi.

- Tại các cơ sở giết mổ gia súc: Từ ngày 01/8/2006 đến nay không phát hiện trường hợp nào gia súc bị bệnh lở mồm long móng tại các cơ sở giết mổ trên địa bàn thành phố.

Hiện nay, các quận huyện đang tiếp tục tập trung tổ chức rà soát và tiêm phòng bổ sung vắc xin lở mồm long móng cho đàn gia súc (heo, trâu bò) trên địa bàn quản lý, đặc biệt chú trọng tại khu vực giáp ranh với các tỉnh, các khu vực ổ dịch cũ và các khu vực chăn nuôi trọng điểm.

2.2.3/ Tình hình chăn nuôi gia súc:

          Theo báo cáo của Chi cục Thú y, tình hình chăn nuôi gia súc trên địa bàn thành phố tính đến ngày 13/8/2006 như sau:

a/ Heo: Tổng đàn kiểm tra đạt 365.166 con, trong đó có 228.140 con heo thịt, cụ thể như sau:

- Quốc doanh: 32.339 con (gồm: Xí nghiệp Gò Sao 9.298 con, Xí nghiệp Đồng Hiệp 11.773 con, Trại Tân Trung 3.920 con, Xí nghiệp Giống cấp I 3.507 con, Xí nghiệp Phước Long 3.841 con); trong đó, số lượng heo thịt là 8.276 con.

- Nuôi tại hộ dân: 332.827 con, trong đó, số lượng heo thịt là 219.864 con; số hộ chăn nuôi là 15.509 hộ.

b/ Trâu bò: Tổng đàn kiểm tra đạt 105.627 con, gồm 4.549 con trâu, 101.079 con bò (trong đó có 58.396 con bò sữa, 41.114 con bò lai Sind và bò ta, 1.569 con bò thịt), cụ thể như sau:

- Quốc doanh: 3.477 con bò (gồm: Trại Tân Thắng 120 con bò, Trại An Phú 3.274 con bò, Trại Công ty Quản lý khai thác dịch vụ thủy lợi 83 con bò); trong đó, số lượng bò sữa là 965 con, bò lai Sind và bò ta 943 con, bò thịt 1.569 con.

- Nuôi tại hộ dân: 101.696 con, trong đó có 4.548 con trâu, 97.148 con bò (gồm: bò sữa 56.977 con, bò lai Sind và bò ta 40.171 con); số hộ chăn nuôi là 19.714 hộ.

- Xí nghiệp Delta: 454 con bò sữa và 01 con trâu.

c/ Dê: Tổng đàn 6.496 con, trong đó:

- Quốc doanh: 2.166 con (Trại An Phú).

- Nuôi tại hộ dân: 4.330 con (phân bố tại các quận 2, 8, 9, Thủ Đức, Gò Vấp và các huyện Bình Chánh, Củ Chi, Cần Giờ, Nhà Bè).

d/ Cừu: Tổng đàn 208 con, được nuôi tại các hộ dân (phân bố tại quận Thủ Đức, huyện Củ Chi và huyện Nhà Bè).

e/ Thỏ: Tổng đàn 24.976 con, được nuôi tại các hộ dân (thuộc địa bàn các quận 2, 9, 12, Thủ Đức, Gò Vấp và các huyện Củ Chi, Hóc Môn, Bình Chánh và Nhà Bè).

3/ Các hoạt động chuyên ngành:

3.1/ Công tác kiểm dịch động vật, kiểm soát giết mổ và kiểm tra vệ sinh thú y:

-  Hoạt động giết mổ, kinh doanh sản phẩm gia súc, gia cầm trong tuần qua như sau:

   + Số lượng kiểm soát giết mổ heo trong tuần   :           57.652 con.

   + Số lượng kiểm soát giết mổ trâu bò trong tuần          :           283 con.

   + Số lượng kiểm soát giết mổ dê trong tuần     :           143 con.

   + Số lượng kiểm soát giết mổ gia cầm trong tuần        :           356.745 con.

   + Tiêu độc sát trùng                                                           :           33.815 m2

-  Trong tuần, Chi cục Thú y đã xử phạt vi phạm hành chính 188 trường hợp với tổng số tiền phạt là 26.490.000 đồng.

3.2/ Hoạt động kiểm lâm:

- Tổ chức tuyên truyền pháp luật cho 121 lượt người; cung cấp 32 văn bản quy phạm pháp luật cho các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, chế biến và kinh doanh lâm sản.

- Tổ chức 26 lượt tuần tra bảo vệ rừng, phát hiện và lập 04 biên bản kiểm tra rừng đước bị chết không rõ nguyên nhân tại các Tiểu khu 8, 15a và 24; số cây bị thiệt hại là 532 cây đước.

- Kiểm tra 27 cơ sở sản xuất chế biến lâm sản và gây nuôi động vật hoang dã; kiểm tra nhập khẩu 317,023 m3 gỗ tròn.

- Lập 06 biên bản vi phạm hành chính, trong đó có 03 vụ phá rừng (thiệt hại 93 cây đước), 03 vụ vận chuyển, mua bán lâm sản trái phép. Đã xử phạt 05 vụ, gồm 02 vụ về bảo vệ rừng và quản lý lâm sản, 03 vụ vận chuyển, mua bán động vật hoang dã trái phép; thu nộp ngân sách 125.253.000 đồng.

3.3/ Công tác phát triển lâm nghiệp:

- Tiến hành điều tra cây giống lâm nghiệp trên địa bàn thành phố năm 2006.

- Công tác gieo ươm giống cây trồng phân tán: Đến nay đã nghiệm thu đủ tiêu chuẩn xuất vườn số lượng 320.000 cây, đạt 100% kế hoạch năm 2006. Số lượng đã xuất cho các cơ quan, đơn vị trồng cây phân tán là 303.214 cây.

3.4/ Hoạt động quản lý và kiểm định giống cây trồng, vật nuôi:

- Bình tuyển giống bò sữa: 131 con (lũy kế từ đầu năm 4.607 con, đạt 76,78 kế hoạch năm 2006).

- Theo dõi năng suất bò sữa cao sản: 03 con (lũy kế từ đầu năm 400 con, đạt 100% kế hoạch năm 2006).

- Đánh giá đời sau bê con: 07 con (lũy kế từ đầu năm 581 con, đạt 58,1% kế hoạch năm 2006).

3.5/ Hoạt động tư vấn và hỗ trợ nông nghiệp:

Theo báo cáo của Trung tâm Tư vấn và Hỗ trợ chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, lượng nông sản được đưa vào hệ thống Siêu thị Metro trong tuần qua trong khuôn khổ chương trình hợp tác giữa Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố và Metro Cash and Carry Việt Nam nhằm hỗ trợ chương trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp thành phố giai đoạn 2006 – 2010 như sau:

- Các mặt hàng rau cải: Nguồn cung cấp chủ yếu của Tổ rau an toàn xã Bình Chánh, gồm cải ngọt 70 kg/ngày (giá 3.000 đ/kg), cải thìa 60 kg/ngày (giá 3.500 đ/kg, rau muống 100 kg/ngày (giá 2.800 đ/kg).

- Rau mầm: Nguồn cung cấp chủ yếu của hộ sản xuất Quách Vĩnh Tấn, trung bình 10 kg/ngày, giá 18.000 đ/kg.

3.6/ Hoạt động quản lý chất lượng và bảo vệ nguồn lợi thủy sản:

- Kiểm dịch xuất khẩu: Động vật thủy sản 15.346 kg, sản phẩm động vật thủy sản 4.395 kg, cá cảnh 50.431 con.

- Kiểm dịch nhập khẩu: Tôm hùm giống 2.592 con, tôm càng xanh giống 280.000 con, cá mú giống 61.020 con, cá chẽm giống 113.000 con, tôm sú bố mẹ 174 con, tôm thẻ chân trắng bố mẹ 200 con.

- Kiểm tra chất lượng hàng hóa chuyên ngành thủy sản: Thức ăn viên 583.500 kg, thức ăn bổ sung cho tôm 23.940 kg, thức ăn cho tôm giống 6.980 kg, bột gan mực 218.000 kg, dầu gan mực và dầu cá 103.050 kg, bột cá 1.016,320 kg, nguyên liệu khác 457.980 kg, chế phẩm sinh học 1.020 kg, hóa chất 249.150 kg.

- Kiểm tra định kỳ 12 tàu.

3.7/ Hoạt động khuyến nông:

-    Tổ chức 07 lớp tập huấn theo quy trình về kỹ thuật chăn nuôi bò sữa cho nông dân huyện Củ Chi, huyện Hóc Môn; kỹ thuật trồng mai ghép cho bà con nông dân quận Gò Vấp; kỹ thuật trồng Bonsai - tiểu cảnh cho nông dân huyện Bình Chánh, quận Bình Tân, quận 8; kỹ thuật chăn nuôi heo, heo sinh sản (thuộc chương trình khuyến nông quốc gia) cho nông dân phường Trường Thạnh, quận 9; kỹ thuật nuôi tôm sú cho nông dân xã Hiệp Phước, huyện Nhà Bè.

-    Tổ chức 03 cuộc tham quan mô hình nuôi bò sữa - Biogas tại huyện Bình Chánh cho nông dân quận Thủ Đức, quận 9; mô hình VAC ở Củ Chi cho nông dân huyện Hóc Môn; mô hình mai ghép ở quận 12, quận Thủ Đức cho nông dân quận 12, quận Gò Vấp.

4/ Tình hình giá cả thị trường nông sản:

4.1/ Ngành trồng trọt:

4.1.1/ Rau: Giá cả một số mặt hàng rau quả tại chợ đầu mối nông sản thực phẩm Tân Xuân, huyện Hóc Môn so với tuần trước như sau:

- Rau ăn lá: Xà lách búp 3.000 đ/kg (giảm 600 đ/kg), bông cải trắng 7.000 đ/kg (giảm 500 đ/kg), bắp cải 3.000 đ/kg (giảm 200 đ/kg), cải thảo 2.600 đ/kg (giảm 400 đ/kg), xà lách son 2.800 đ/kg (tăng 800 đ/kg).

- Rau củ quả: Khoai mỡ 6.000 đ/kg (tăng 400 đ/kg), khoai tây 11.000 đ/kg (tăng 1.000 đ/kg), su hào 1.800 đ/kg (tăng 300 đ/kg), bí đao 3.200 đ/kg (tăng 1.000 đ/kg), cà chua 6.000 đ/kg (tăng 2.200 đ/kg), đậu Hà Lan 17.000 đ/kg (tăng 1.000 đ/kg), dưa leo 2.600 đ/kg (tăng 400 đ/kg), khoai lang 2.400 đ/kg (giảm 100 đ/kg), đậu côve 4.000 đ/kg (giảm 800 đ/kg), đậu đũa 2.800 đ/kg (giảm 200 đ/kg); riêng củ cải trắng, su su và khổ qua giá không đổi so với tuần trước.

4.1.2. Trái cây:

Giá nhiều loại trái cây trong tuần nhìn chung giảm giá so với tuần trước, cụ thể như bơ 3.600 đ/kg (giảm 900 đ/kg), đu đủ 2.600 đ/kg (giảm 400 đ/kg), dưa hấu 2.800 đ/kg (giảm 200 đ/kg), mãng cầu 10.000 đ/kg (giảm 2000 đ/kg), quýt đường 12.000đ/kg (giảm 2000 đ/kg), thanh long 1.800 đ/kg (giảm 1.000 đ/kg), bưởi 5 roi 10.000 đ/kg (tăng 5.500 đ/kg), bưởi long 7.000 đ/kg (tăng 3200 đ/kg), nhãn 5.000 đ/kg (tăng 1.000 đ/kg), xoài 12.000 đ/kg (tăng 4.700 đ/kg), riêng cam sành, chôm chôm, sầu riêng giá không đổi so với tuần trước.

4.1.3. Cây giống, hạt giống:

Giá một số loại cây giống, hạt giống trên địa bàn thành phố trong tuần qua như sau: Khổ qua 32.000 đ/ 20g hạt, dưa leo 23.500 đ/ 10g hạt, mít cao sản (ghép) 8.000 đ/cây, xoài cát Hoài Lộc (ghép) 10.000 đ/cây, dưa hấu ruột vàng 15.000 đ/ 2g hạt, Chanh Limca (chiết) 25.000 đ/cây, cỏ Superdan (hạt) 70.000 đ/kg, đu đủ TN 52.000 đ/ 50g hạt.

4.2/ Ngành chăn nuôi:

- Giá cả một số mặt hàng tại chợ An Lạc, huyện Bình Chánh như sau:

+ Lượng thịt heo về chợ bình quân 115 tấn/ngày, tăng 04 tấn/ngày so với tuần trước. Giá thịt heo, thịt bò không thay đổi so với tuần trước: Thịt heo hơi 17.000 đ/kg, thịt heo đùi 33.000 đ/kg, thịt bò thăn 85.000 đ/kg, thịt bò bắp 58.000 đ/kg. Cá lóc giá 28.000 đ/kg (giá không đổi so với tuần trước).

+ Trứng vịt 1.400 đ/trứng , trứng gà công nghiệp 1.400 đ/trứng (giá không đổi so với tuần trước).

- Giá một số loại con giống trên địa bàn thành phố trong tuần qua như sau: Cá trê lai 45.000 đ/kg (200 con/kg), cá lóc 400 đ/con (120 – 150 con/kg), cá điêu hồng 22.000 đ/kg (30 – 50 con/kg), tôm càng xanh 100 đ/con (Port 15), tôm sú 45 đ/con (15mm), ba ba 30 ngày tuổi 5.500 đ/con, cá sấu 150.000 – 160.000 đ/con (10 kg/con), heo 33.000 đ/kg (18 kg/con), bò sữa F1 40.000 – 45.000đ/kg, dê Bách Thảo 300.000 đ/kg, thỏ 1 tháng tuổi 25.000 đ/con.

Số lượt người xem: 3645    

TIN MỚI HƠN

TIN ĐÃ ĐƯA

Xem tiếp
Xem theo ngày Xem theo ngày
  • Không tiêu đề
Tìm kiếm