SỐ LƯỢT TRUY CẬP

3
6
5
5
9
9
4
0
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 24 Tháng Tám 2006 8:25:00 CH

Thông tin tháng 8 năm 2006

Trong tháng 8/2006, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố đã tập trung chỉ đạo điều hành các mặt công tác sau: - Chỉ đạo tổ chức quán triệt và xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định số 97/2006/QĐ-UBND ngày 10/7/2006 của Ủy ban nhân dân thành phố về phê duyệt Chương trình Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp trên địa bàn thành phố giai đoạn 2006 - 2010 và Quyết định số 105/2006/QĐ-UBND ngày 17/7/2006 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc ban hành quy định về khuyến khích chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp giai đoạn 2006 - 2010.

   

1/ Công tác chỉ đạo điều hành tập trung:

Trong tháng 8/2006, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố đã tập trung chỉ đạo điều hành các mặt công tác sau đây:

- Chỉ đạo tổ chức quán triệt và xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định số 97/2006/QĐ-UBND ngày 10/7/2006 của Ủy ban nhân dân thành phố về phê duyệt Chương trình Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp trên địa bàn thành phố giai đoạn 2006 - 2010 và Quyết định số 105/2006/QĐ-UBND ngày 17/7/2006 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc ban hành quy định về khuyến khích chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp giai đoạn 2006 - 2010.

- Chỉ đạo sản xuất vụ Hè Thu, vụ Mùa năm 2006 và công tác phòng chống dịch bệnh cây trồng, vật nuôi.

- Chỉ đạo kiểm tra công tác phòng chống lụt bão, đảm bảo an toàn cho người và tàu cá hoạt động thủy sản trên địa bàn thành phố.

- Chỉ đạo tổ chức khảo sát đánh giá biến động thị trường gây bất lợi đến một số sản phẩm nông nghiệp.

- Chỉ đạo kiểm tra, đôn đốc tiến độ thực hiện và xử lý vướng mắc các dự án trọng điểm: Công trình thủy lợi bờ hữu sông Sài Gòn, Dự án tiêu thoát nước Tham Lương - Bến Cát - rạch Nước Lên,...

2/ Tình hình sản xuất nông nghiệp:

2.1/ Trồng trọt:

2.1.1/ Tiến độ thu hoạch vụ Hè Thu 2006:

- Lúa: Tổng diện tích lúa đã sạ, cấy là 7.171 ha, đạt 93,61% so với cùng kỳ năm trước; trong đó, diện tích lúa đang trỗ là 3.045,5 ha, chiếm 42,46% tổng diện tích; đến nay đã thu hoạch 4.125,5 ha, chiếm 57,54% tổng diện tích.

- Các sản phẩm khác đã thu hoạch xong.

2.1.2/ Tiến độ sản xuất vụ Mùa 2006:

- Mạ Mùa: Diện tích mạ Mùa 2006 thực hiện từ đầu vụ đến nay là 807,35 ha, đạt 79,90% so cùng kỳ.

- Lúa Mùa đã cấy: Diện tích thực hiện từ đầu vụ đến nay là 2.687,2 ha, đạt 61,79% so với cùng kỳ năm trước.

- Rau vụ Mùa: Tính đến nay, diện tích đã thực hiện là 1.746 ha, đạt 139,78% so với cùng kỳ năm trước.

2.1.3/ Tình hình sản xuất hoa, cây kiểng:

          Diện tích hoa, cây kiểng trên địa bàn thành phố hiện có là 936 ha, trong đó: hoa nền 357,7 ha, lan 64,3 ha, cây kiểng và bonsai 291 ha, mai 223 ha.

2.1.4/ Tình hình sinh vật hại cây trồng:

   Theo báo cáo của Chi cục Bảo vệ thực vật, diễn biến tình hình sinh vật hại cây trồng trên địa bàn thành phố trong tháng qua như sau:   

a/ Trên lúa:

- So với tháng trước, diện tích lúa Hè Thu nhiễm sâu cuốn lá nhỏ, bọ xít hôi tăng cao hơn; ngoài ra, các sinh vật gây hại khác đều nhiễm thấp hơn so với tháng trước; diện tích lúa Hè Thu nhiễm rầy nâu tăng không đáng kể do cuối lứa rầy và đang trong giai đoạn thu hoạch.

- Trên mạ Mùa và lúa Mùa, ngoài rầy nâu còn có rầy xanh đuôi đen, bọ trĩ, sâu phao, bệnh đạo ôn, chuột, ốc bươu vàng đang gây hại rải rác, tuy nhiên mức độ thiệt hại chưa đáng kể.

Tình hình mạ Mùa, lúa Mùa nhiễm rầy nâu: Mạ Mùa nhiễm 439,46 ha (chiếm 54,4% tổng diện tích), trong đó nhiễm nặng 0,5 ha; lúa Mùa nhiễm 307 ha (chiếm 11,42% tổng diện tích), mức độ gây hại nhẹ.

Hiện nay, Chi cục Bảo vệ thực vật thành phố đang xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chỉ đạo của Cục Bảo vệ thực vật tại văn bản số 131/BVTV-BPTT ngày 11/8/2006 về bệnh vàng lùn và lùn xoắn lá ở các tỉnh miền Đông Nam bộ; văn bản 133/BVTV-BCĐ ngày 11/8/2006 của Ban chỉ đạo phòng chống rầy nâu các tỉnh vùng đồng bằng sông  Cửu Long về thông báo tình hình rầy nâu, bệnh vàng lùn và lùn xoắn lá.

b/ Trên rau:

So với tháng trước, diện tích rau nhiễm các sinh vật hại đều thấp hơn, riêng bệnh rỉ trắng trên rau muống và bệnh thán thư trên cây ớt tiếp tục gia tăng. Tuy nhiên, do có biện pháp phòng trị kịp thời nên không có diện tích nhiễm trung bình và nhiễm nặng.

2.2/ Tình hình chăn nuôi – thú y:

2.2.1/ Công tác phòng, chống dịch cúm gia cầm:

Ban chỉ đạo thực hiện kế hoạch hành động khẩn cấp phòng, chống dịch cúm gia cầm và đại dịch cúm ở người của thành phố đã họp đánh giá kết quả thực hiện công tác phòng, chống dịch cúm gia cầm trong thời gian qua và triển khai các biện pháp phòng chống dịch trong thời gian tới; trong đó đã tập trung triển khai thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Chỉ thị số 29/CT-TTg ngày 08/8/2006 về việc tăng cường công tác phòng chống dịch cúm gia cầm và cúm A (H5N1) ở người, Công điện số 1225/CĐ-TTg ngày 10/8/2006 của Thủ tướng Chính phủ và Công điện số 23/BNN/CĐ ngày 15/8/2006 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc gấp rút triển khai các biện pháp phòng bệnh cúm gia cầm tái phát.

2.2.2/ Công tác phòng, chống dịch lở mồm long móng trên gia súc:

- Tiếp tục tập trung triển khai thực hiện Chỉ thị số 16/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về công tác phòng chống bệnh lở mồm long móng và Chỉ thị số 19/2006/CT-UBND ngày 30/5/2006 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc tăng cường các biện pháp cấp bách phòng chống dịch lở mồm long móng ở gia súc trên địa bàn thành phố.

- Tại các hộ chăn nuôi trên địa bàn thành phố: Từ ngày 28/6/2006 đến nay không phát hiện trường hợp nào gia súc bị bệnh lở mồm long móng tại các hộ chăn nuôi.

- Tại các cơ sở giết mổ gia súc: Từ ngày 01/8/2006 đến nay chỉ phát hiện 03 con heo tồn chuồng bị bệnh lở mồm long móng tại cơ sở giết mổ Hòa Phú, huyện Củ Chi.

Hiện nay, các quận huyện đang tiếp tục tập trung tổ chức rà soát và tiêm phòng bổ sung vắc xin lở mồm long móng cho đàn gia súc (heo, trâu bò) trên địa bàn quản lý, đặc biệt chú trọng tại khu vực giáp ranh với các tỉnh, các khu vực ổ dịch cũ và các khu vực chăn nuôi trọng điểm.

2.2.3/ Tình hình chăn nuôi gia súc:

          Theo báo cáo của Chi cục Thú y, tình hình chăn nuôi gia súc trên địa bàn thành phố tính đến ngày 22/8/2006 như sau:

a/ Heo: Tổng đàn kiểm tra là 365.305 con, đạt 154,85% so cùng kỳ năm trước, trong đó có 231.516 con heo thịt, cụ thể như sau:

- Quốc doanh: 31.899 con (gồm: Xí nghiệp Gò Sao 8.858 con, Xí nghiệp Đồng Hiệp 11.773 con, Trại Tân Trung 3.920 con, Xí nghiệp Giống cấp I 3.507 con, Xí nghiệp Phước Long 3.841 con); trong đó, số lượng heo thịt là 8.208 con.

- Nuôi tại hộ dân: 333.406 con, trong đó, số lượng heo thịt là 223.308 con; số hộ chăn nuôi là 15.258 hộ.

b/ Trâu bò: Tổng đàn kiểm tra là 105.401 con, đạt 125,22% so cùng kỳ năm trước, trong đó có 4.670 con trâu, 100.732 con bò (gồm 58.371 con bò sữa, 40.787 con bò lai Sind và bò ta, 1.574 con bò thịt), cụ thể như sau:

- Quốc doanh: 3.462 con bò (gồm: Trại Tân Thắng 120 con bò, Trại An Phú 3.259 con bò, Trại Công ty Quản lý khai thác dịch vụ thủy lợi 83 con bò); trong đó, số lượng bò sữa là 941 con, bò lai Sind và bò ta 947 con, bò thịt 1.574 con.

- Nuôi tại hộ dân: 101.485 con, trong đó có 4.669 con trâu, 96.816 con bò (gồm: bò sữa 56.976 con, bò lai Sind và bò ta 39.840 con); số hộ chăn nuôi là 19.715 hộ.

- Xí nghiệp Delta: 454 con bò sữa và 01 con trâu.

c/ Dê: Tổng đàn 6.496 con, trong đó:

- Quốc doanh: 2.166 con (Trại An Phú).

- Nuôi tại hộ dân: 4.330 con (phân bố tại các quận 2, 8, 9, Thủ Đức, Gò Vấp và các huyện Bình Chánh, Củ Chi, Cần Giờ, Nhà Bè).

d/ Cừu: Tổng đàn 202 con, được nuôi tại các hộ dân (phân bố tại quận Thủ Đức, huyện Củ Chi và huyện Nhà Bè).

e/ Thỏ: Tổng đàn 24.976 con, được nuôi tại các hộ dân (thuộc địa bàn các quận 2, 9, 12, Thủ Đức, Gò Vấp và các huyện Củ Chi, Hóc Môn, Bình Chánh, Nhà Bè).

2.3/ Tiến độ nuôi trồng và khai thác thủy sản:

Tiến độ nuôi trồng và khai thác thủy sản trên địa bàn thành phố tính đến ngày 20/8/2006 như sau:

2.3.1/ Nuôi trồng:

- Huyện Cần Giờ:

+ Diện tích thả nuôi tôm sú là 4.099,61 ha, trong đó có 2.200 ha nuôi quảng canh. Sản lượng tôm sú đã thu hoạch là 2.500 tấn.

+ Sản lượng nghêu, sò: 5.000 tấn.

- Huyện Nhà Bè:

Diện tích thả nuôi tôm sú là 675 ha. Sản lượng tôm sú đã thu hoạch là 805 tấn.

2.3.2/ Khai thác: Sản lượng khai thác thủy sản từ đầu năm đến nay đạt 11.200 tấn.

2.3.3/ Cá cảnh: Sản lượng cá cảnh từ đầu năm đến nay ước đạt 21 triệu con.

3/ Các hoạt động chuyên ngành:

3.1/ Công tác kiểm dịch động vật, kiểm soát giết mổ và kiểm tra vệ sinh thú y:

-   Hoạt động giết mổ, kinh doanh sản phẩm gia súc, gia cầm trong tháng qua như sau:

+ Số lượng kiểm soát giết mổ heo         172.348 con.

+ Số lượng kiểm soát giết mổ trâu bò   :         825 con.

+ Số lượng kiểm soát giết mổ dê          :        472 con.

+ Số lượng kiểm soát giết mổ gia cầm   :1.013.493 con.

+ Tiêu độc sát trùng                          :  161.961 m2

-   Trong tháng, Chi cục Thú y đã xử phạt vi phạm hành chính 587 trường hợp với tổng số tiền phạt là 95.620.000 đồng.

3.2/ Hoạt động kiểm lâm:

- Tuyên truyền phổ biến pháp luật cho 674 lượt người; cung cấp 79 văn bản quy phạm pháp luật cho các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, chế biến, kinh doanh lâm sản; lập biên bản cam kết 09 nhà hàng yêu cầu không kinh doanh động vật hoang dã.

- Quản lý lâm sản và động vật hoang dã: Kiểm tra 162 cơ sở kinh doanh, chế biến lâm sản và gây nuôi động vật hoang dã; tổ chức 01 lớp tập huấn về quy phạm, quy trình nuôi cá sấu và nuôi trăn cho 20 doanh nghiệp gây nuôi gây nuôi động vật hoang dã; kiểm tra lâm sản nhập xưởng 12.929,689 m3 gỗ các loại và 6.011 kg gỗ Gió bầu băm mảnh; đóng búa kiểm lâm 9.449,715 m3 gỗ các loại.

- Pháp chế, thanh tra: Trong tháng phát hiện 32 trường hợp vi phạm hành chính, gồm 14 trường hợp vi phạm về quản lý bảo vệ rừng (cộng dồn từ đầu năm là 126 trường hợp, đạt tỷ lệ 78% so với cùng kỳ năm trước), 18 trường hợp vi phạm về quản lý bảo vệ động vật hoang dã (gồm 05 trường hợp vận chuyển mua bán trái phép lâm sản, 04 trường hợp khai thác rừng trái phép, 09 trường hợp đào đắp sản xuất thuỷ sản gây thiệt hại đất rừng; cộng dồn từ đầu năm là 67 trường hợp, đạt tỷ lệ 180% so với cùng kỳ năm trước); xử phạt 24 trường hợp vi phạm hành chính (cộng dồn từ đầu vụ là 143 trường hợp, đạt tỷ lệ 121,2% so với cùng kỳ năm trước); thu nộp ngân sách 154.854.000 đồng (cộng dồn từ đầu năm là 1.005.691.000 đồng, đạt tỷ lệ 74% so với cùng kỳ).

- Theo báo cáo của Chi cục Kiểm lâm thành phố:

+ Cá sấu: Tổng đàn cá sấu tính đến nay đạt 72.306 con.

+ Trăn: Tổng đàn trăn tính đến nay ước khoảng 12.000 con.

+ Gấu: Tổng đàn gấu được gắn chíp điện tử để theo dõi nuôi nhốt đến nay là 441 con.

3.3/ Công tác phát triển lâm nghiệp:

- Tiến hành điều tra cây giống lâm nghiệp trên địa bàn thành phố năm 2006.

- Tiến độ thực hiện công văn số 3632/VP-CNN ngày 14/7/2006 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc cung cấp cây trồng cây phân tán tạo bóng mát cho các trung tâm bảo trợ thuộc Sở lao động Thương binh xã hội và lực lượng thanh niên xung phong: Đã khảo sát thực địa khu vực trồng cây trong đợt 1 tại Trung tâm cai nghiện Nhị xuân và cụm dân cư thuộc Khu công nghiệp Nhị Xuân.

- Tiếp tục thực hiện Chỉ thị 38/2005/CT-TTg ngày 05/12/2006 của Thủ tướng Chính phủ về rà soát, quy hoạch lại 3 loại rừng.

- Chuẩn bị cung cấp 150 cây Sao giống cho Nhà nước Campuchia theo chỉ đạo của Thành ủy và Ủy ban nhân dân thành phố.

- Công tác gieo ươm giống cây trồng phân tán: Đến nay đã nghiệm thu đủ tiêu chuẩn xuất vườn với số lượng 320.000 cây, đạt 100% kế hoạch năm 2006. Số lượng đã xuất cho các cơ quan, đơn vị trồng cây phân tán là 303.214 cây.

3.4/ Hoạt động quản lý và kiểm định giống cây trồng, vật nuôi:

- Bình tuyển giống bò sữa: Đến nay đã thực hiện được 5.055 con, đạt 84,25% kế hoạch năm 2006.

- Theo dõi khả năng sinh sản: Đến nay đã thực hiện được 1.010 con, đạt 43,91% kế hoạch năm 2006.

- Theo dõi năng suất bò sữa cao sản: Đến nay đã thực hiện được 400 con, đạt 100% kế hoạch năm 2006.

- Đánh giá đời sau bê con: Đến nay đã thực hiện được 587 con, đạt 58,70% kế hoạch năm 2006.

- Khảo sát đánh giá tiến độ di truyền giống heo (BLUP): Đến nay đã thực hiện được 2.343 con, đạt 58,55 kế hoạch năm 2006.

- Giám định bình tuyển giống heo đực nông hộ: Đến nay đã thực hiện được 65 con, trong đó có 22 con đực, đạt 43,30% kế hoạch năm 2006.

- Kiểm tra chất lượng giống dứa Cayene: Đến nay đã thực hiện được 2 triệu chồi, đạt 20% kế hoạch năm 2006.

3.5/ Hoạt động tư vấn và hỗ trợ nông nghiệp:

Theo báo cáo của Trung tâm Tư vấn và Hỗ trợ chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, lượng nông sản được đưa vào hệ thống Siêu thị Metro trong khuôn khổ chương trình hợp tác giữa Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố và Metro Cash and Carry Việt Nam nhằm hỗ trợ chương trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp thành phố giai đoạn 2006 – 2010, tính đến thời điểm 18/08/2006 như sau:

- Các mặt hàng rau cải:

+ Nguồn cung cấp của Tổ rau an toàn xã Bình Chánh, gồm cải xanh 65 kg/1ngày (giá 3.000 đ/kg), cải ngọt 85 kg/ngày (giá 3.000 đ/kg), cải thìa 60 kg/ngày (giá 3.500 đ/kg, rau muống 110 kg/ngày (giá 2.800 đ/kg).

+ Nguồn cung cấp của Hợp tác xã nông nghiệp Ngã Ba Giòng, gồm dưa leo 50 kg/ngày (giá 5.500 đ/kg), bầu 30 kg/ngày (giá 5.500 đ/kg, bí xanh 30 kg/ngày (giá 6.500 đ/kg), cải 30 kg/ngày (giá 4.000 đ/kg), khổ qua 30 kg/ngày (giá 7.000 đ/kg), cà tím 20 kg/ngày (giá 6.000 đ/kg), mướp khía 10 kg/ngày (giá 4.500 đ/kg), bông thiên lý 10 kg/ngày (giá 30.000 đ/kg), dền 20 kg/ngày (giá 5.000 đ/kg).

- Rau mầm: Nguồn cung cấp chủ yếu của hộ sản xuất Quách Vĩnh Tấn, trung bình 10 kg/ngày, giá 18.000 đ/kg.

3.6/ Hoạt động quản lý chất lượng và bảo vệ nguồn lợi thủy sản:

- Kiểm dịch thủy sản nội địa: Trong tháng thực hiện 42,2 triệu con, lũy kế từ đầu năm là 338,17 triệu con, đạt 65% so với cùng kỳ năm trước.

- Kiểm tra thức ăn, nguyên liệu sản xuất thức ăn: Trong tháng thực hiện 10.010 tấn, lũy kế từ đầu năm là 44.801 tấn, đạt 58% so với cùng kỳ năm trước.

- Kiểm tra hóa chất, chế phẩm: Trong tháng thực hiện 1.580 tấn, lũy kế từ đầu năm là 13.830 tấn, đạt 105,6% so với cùng kỳ năm trước.

- Kiểm dịch động vật thủy sản và sản phẩm động vật thủy sản xuất khẩu: Trong tháng thực hiện 99 tấn, lũy kế từ đầu năm là 3.242 tấn, đạt 59,2% so với cùng kỳ năm trước.

- Kiểm dịch cá cảnh xuất khẩu: Trong tháng thực hiện 20.000 con, lũy kế từ đầu năm là 1,977 triệu con, đạt 102,10% so với cùng kỳ năm trước.

- Kiểm dịch cá cảnh nhập khẩu: Trong tháng thực hiện 19 ngàn con, lũy kế từ đầu năm là 109,24 ngàn con, đạt 114,7% so với cùng kỳ năm trước.

- Kiểm dịch giống thủy sản nhập khẩu: Trong tháng thực hiện 2,126 triệu con, lũy kế từ đầu năm là 11,86 triệu con, đạt 86% so với cùng kỳ năm trước.

- Kiểm dịch động vật thủy sản nhập khẩu: Trong tháng thực hiện 2.197 con, lũy kế từ đầu năm là 15.520 con, đạt 116% so với cùng kỳ năm trước.

- Kiểm tra điều kiện kinh doanh thủy sản: Trong tháng kiểm tra 18 cơ sở, lũy kế từ đầu năm là 71 cơ sở, đạt 139,2% so với cùng kỳ năm trước.

- Đăng ký, đăng kiểm tàu cá: Trong tháng thực hiện 32 chiếc, lũy kế từ đầu năm là 433 chiếc, đạt 59% so với cùng kỳ năm trước.

3.7/ Hoạt động phát triển nông thôn:

-    Công tác cập nhật cơ sở dữ liệu hợp tác xã đã cơ bản hoàn thành, chuẩn bị xuất dữ liệu cho Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

-    Phối hợp với Hội Nông dân thành phố hoàn chỉnh kế hoạch Hội thi “Nhà nông đua tài” năm 2006, hiện nay đang phối hợp các sở - ngành liên quan để triển khai thực hiện kế hoạch của hội thi.

-    Hỗ trợ thành lập hợp tác xã thỏ, hợp tác xã trăn (tại phường An Phú Đông, quận 12); hỗ trợ thành lập tổ hợp tác rau (tại xã Bình Mỹ, xã Nhị Bình); hỗ trợ hoạt động hợp tác xã Phước An, hợp tác xã Ba Lúa Vàng.

-    Hoàn thành lớp huấn luyện “Chuyển giao chương trình Năng suất xanh” tại xã Trung An và xã Phú Hoà Đông, huyện Củ Chi.

3.8/ Hoạt động khuyến nông:

-     Tiếp tục triển khai hoạt động các dự án Khuyến nông Quốc gia (chăn nuôi heo, cỏ), Khuyến ngư Quốc gia (tôm sú, cá chẽm, cá mú).

-     Thực hiện chuyển đổi sản xuất và các chương trình trọng điểm:

            + Tổ chức 18 lớp tập huấn theo quy trình kỹ thuật: kỹ thuật trồng bon sai - tiểu cảnh cho nông dân quận 8, quận Bình Tân, huyện Bình Chánh; kỹ thuật trồng chanh Limca tại xã Trung An huyện Củ Chi; kỹ thuật chăn nuôi thỏ cho nông dân quận 12, quận Gò Vấp; kỹ thuật trồng rau muống nước, trồng nấm bào ngư cho nông dân quận 12, quận Gò vấp; kỹ thuật trồng mai cho nông dân tại văn phòng CLB hoa lan xã Tân Kiên, huyện Bình Chánh; kỹ thuật trồng mai ghép cho nông dân quận 12, quận Gò Vấp; kỹ thuật trồng hoa lan cho nông dân huyện Thủ Đức; kỹ thuật trồng lan tại Ủy ban nhân dân xã Phú Mỹ, huyện Nhà Bè; kỹ thuật chăn nuôi bò sữa ở quận Thủ Đức, huyện Bình Chánh, huyện Củ Chi; kỹ thuật nuôi cá rô đồng tại xã Trường Thạnh, xã Long Trường, Quận 9.

            + Tổ chức 08 chuyến tham quan: tham quan mô hình nuôi cá thát lác tại Cần Thơ; mô hình trồng nấm cho nông dân quận 12, quận Gò Vấp tại huyện Củ Chi; mô hình trồng mai ghép ở  quận 12, quận Thủ Đức; mô hình nuôi tôm sú công nghiệp tại xã Tam Thôn Hiệp, mô hình nuôi tôm càng xanh tại Bình Khánh, huyện Cần Giờ.

            + Tổ chức 01 cuộc hội thảo về nuôi tôm sú tại Thạnh An - Cần Giờ.

            + Triển khai 05 cuộc điều tra  khảo sát: tình hình tiêu thụ và sản  xuất cây mai ghép, trồng rau an toàn trong nhà lưới, sử dụng phân hữu cơ trên địa bàn thành phố, một số loài rau hoang dã trên đất phèn, hiện trạng sản xuất nông nghiệp trên địa bàn thành phố.

            + Triển khai các mô hình ủ phân hữu cơ trong canh tác rau an toàn hạ giá thành (08 điểm trình diễn), nuôi thỏ (13 điểm trình diễn), nuôi cá thác lác (04 điểm trình diễn), cá chép Nhật (01 điểm trình diễn), trồng chanh Limca (06 điểm trình diễn).

-     Triển khai các mô hình sản xuất: Mô hình ủ phân hữu cơ trong canh tác rau an toàn hạ giá thành (8 điểm trình diễn) ở 4 phường tại quận 12; mô hình nuôi cá chép Nhật tại xã Tân Nhựt, huyện Bình Chánh; mô hình nuôi cá chẽm tại xã Bình Khánh, huyện Cần Giờ.

-     Tổ chức lượng giá các mô hình: Mô hình trồng sen lấy hạt tại phường Long Phước; mô hình lan Dendrobium sp. tại phường Phước Long B, quận 9; mô hình nuôi cua – cá – bồn bồn (4 điểm trình diễn) tại xã Phong Phú, huyện Bình Chánh; mô hình chăn nuôi kết hợp thủy sản (4 điểm trình diễn) tại huyện Nhà Bè; mô hình nuôi cá đĩa tại hộ ông Châu Ngọc Trường, phường Tăng Nhơn Phú, quận 9. Qua lượng giá cho thấy các mô hình trình diễn đều cho kết quả tốt, đầu tư có lãi.

-     Thực hiện chương trình khuyến nông 3 giảm tại các trung tâm, trường cai nghiệm ma túy: Phối hợp xây dựng các dự án phát triển nông nghiệp cho một số trường, trung tâm cai nghiện (TNXP); chuẩn bị triển khai mô hình thâm canh rau an toàn (03 điểm trình diễn).

4/ Tình hình giá cả thị trường nông sản:

4.1/ Ngành trồng trọt:

4.1.1/ Rau: Giá cả một số mặt hàng rau quả tại chợ đầu mối nông sản thực phẩm Tân Xuân, huyện Hóc Môn trong tháng qua như sau:

- Rau ăn lá: Nhìn chung, giá các loại rau ăn lá trong tháng có biến động nhưng không đáng kể như xà lách son giá tăng 28%, xà lách búp tăng 6%, bông cải trắng và cải thảo giảm 22 – 25%, riêng bắp cải giá không đổi.

- Rau củ quả: Giá khoai lang, su hào, bí đao, cà tím, dưa leo, đậu côve, khổ qua giảm từ 20 – 45%; củ cải trắng, khoai tây, cà chua tăng 16 – 46%; giá khoai mỡ, su su, đậu Hà Lan tăng khoảng 5 – 25% vào cuối tháng 7 nhưng đến cuối tháng 8 giảm khoảng 15 – 30%; riêng đậu đũa giá không đổi.

4.1.2. Trái cây:

Giá trái cây các loại trong tháng biến động nhẹ, cu thể như giá mãng cầu, quýt đường, sầu riêng, xoài tăng từ 14 – 25%; ngược lại, giá cam sành, chôm chôm, nhãn giảm từ 10 – 16%. Bên cạnh đó, giá đu đủ và dưa hấu tăng từ 6 – 26% vào cuối tháng 7 nhưng đến đầu tháng 8 lại giảm từ 13 – 33%; riêng bưởi 5 roi, bưởi long, thanh long giá không đổi.

4.1.3. Cây giống, hạt giống:

Giá một số loại cây giống, hạt giống trên địa bàn thành phố trong tháng ổn định, cụ thể như sau: Khổ qua 32.000 đ/ 20g hạt, dưa leo 23.500 đ/ 10g hạt, mít cao sản (ghép) 8.000 đ/cây, xoài cát Hoài Lộc (ghép) 10.000 đ/cây, dưa hấu ruột vàng 15.000 đ/ 2g hạt, Chanh Limca (chiết) 25.000 đ/cây, cỏ Superdan (hạt) 70.000 đ/kg, đu đủ TN 52.000 đ/ 50g hạt.

4.2/ Ngành chăn nuôi:

- Giá cả một số mặt hàng tại chợ An Lạc, huyện Bình Chánh trong tháng qua ổn định, cụ thể như sau: Thịt heo hơi 17.000 đ/kg, thịt heo đùi 33.000 đ/kg, thịt bò thăn 85.000 đ/kg, thịt bò bắp 58.000 đ/kg, Cá lóc giá 28.000 đ/kg, trứng vịt 1.400 đ/trứng, trứng gà công nghiệp 1.400 đ/trứng.

- Giá một số loại con giống trên địa bàn thành phố trong tháng qua ổn định, cụ thể như sau: Cá trê lai 45.000 đ/kg (200 con/kg), cá lóc 400 đ/con (120 – 150 con/kg), cá điêu hồng 22.000 đ/kg (30 – 50 con/kg), tôm càng xanh 100 đ/con (Port 15), tôm sú 45 đ/con (15mm), ba ba 30 ngày tuổi 5.500 đ/con, cá sấu 150.000 – 160.000 đ/con (10 kg/con), heo 33.000 đ/kg (18 kg/con), bò sữa F1 40.000 – 45.000đ/kg, dê Bách Thảo 300.000 đ/kg, thỏ 1 tháng tuổi 25.000 đ/con.

Số lượt người xem: 3444    

TIN MỚI HƠN

TIN ĐÃ ĐƯA

Xem tiếp
Xem theo ngày Xem theo ngày
  • Không tiêu đề
Tìm kiếm