SỐ LƯỢT TRUY CẬP

3
6
6
1
7
7
0
2
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 20 Tháng Mười Một 2013 2:55:00 CH

Công tác chỉ đạo, điều hành tháng 11, 11 tháng đầu năm và kế hoạch chương trình công tác tháng 12 năm 2013

 

         I. KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÔNG TÁC THÁNG 11, 11 THÁNG ĐẦU NĂM 2013

 

         1. Công tác bảo vệ thực vật (BVTV)

 

- Trong 11 tháng đầu năm 2013, Chi cục đã tập trung theo dõi sát diễn biến
tình hình sinh vật hại trên đồng ruộng, dự báo và hướng dẫn biện pháp phòng trị sinh vật hại (SVH) cây trồng vụ Mùa, vụ Đông Xuân 2013-2014 kịp thời, hiệu quả.

 

+ Trên hoa lan, hoa kiểng: Diện tích nhiễm SVH trong tháng là 65,4 ha. Lũy kế 11 tháng 695,1 ha thấp hơn 11.6 ha so với cùng kỳ năm trước.

    + Trên rau: Diện tích nhiễm SVH trong tháng 790,4 ha, lũy kế 11 tháng đầu năm 9.466 lượt ha thấp hơn 846,1 ha so với cùng kỳ năm trước.

+ Trên lúa: Tổng diện tích nhiễm SVH trong tháng 2.116,3 ha, lũy kế 11 tháng đầu năm 16.591,4 lượt ha thấp hơn 2.735,3 ha so với cùng kỳ năm trước, trong đó diện tích nhiễm rầy nâu là 271,7 ha, thấp hơn so với cùng kỳ năm trước (399,4 ha), trong đó có 6,5 ha nhiễm trung bình, còn lại đều ở mức nhiễm nhẹ.

- Tổ chức lễ mít tinh hưởng ứng tuần lễ quốc gia về an toàn – Vệ sinh lao động – Phòng chống cháy nổ lần thức 15 năm 2013.

2. Công tác kiểm dịch thực vật (KDTV)

- Trong tháng đã kiểm tra sinh vật ngoại lai tại 12 điểm sản xuất, kinh doanh hoa cây kiểng ở khu vực nội thành, kết quả phát hiện 04 loài sinh vật ngoại lai dùng làm hoa kiểng là cây Hoa Tulip Châu phi (Spathodea campanulata), cây ngũ sắc (bông ổi) Lantana camara, Hổ vỹ mép lá vàng (đuôi hổ, cây lưỡi mèo) Sansevieria trifasciata và cây chua me đất hoa vàng (me đất nhỏ) (Oxalis corniculata); Kiểm tra 01 đơn vị nhập khẩu giống cây trồng, chưa phát hiện dịch hại thuộc diện điều chỉnh của Việt Nam;

 

         - Trong 11 tháng đầu năm 2013:

 

         + Chi cục đã kiểm tra 47 đơn vị nhập khẩu giống cây trồng, chưa phát hiện dịch hại thuộc diện điều chỉnh của Việt Nam; kiểm tra 60 kho nông sản với sản lượng 125.608,2 tấn nông sản các loại, chỉ phát hiện một số loại sâu mọt thông thường; Kiểm tra 7 doanh nghiệp hoạt động xông hơi khử trùng, các đơn vị đều hoạt động theo đúng các quy định của pháp luật về lĩnh vực XHKT vật thể bảo quản nội địa; Kiểm tra 12 điểm sản xuất, kinh doanh hoa cây kiểng ở khu vực nội thành.

+ Tổ chức 02 lớp tập huấn văn bản pháp luật và nghiệp vụ chuyên  môn về sinh vật ngoại lai (SVNL) cho địa phương và doanh nghiệp; 04 lớp tập huấn cây có chất gây nghiện cho nông dân; 1 lớp văn bản Quy phạm pháp luật cho các doanh nghiệp kho nông sản: (28 doanh nghiệp với 44 người tham dự); 01 lớp tập huấn đào tạo cấp giấy chứng nhận về xông hơi khử trùng.

+ Tổ chức in tài liệu cây cần sa, mai dương và SVNL: 3000 tờ bướm cây cần sa, 3000 tờ bướm cây mai dương; 50 cuốn SVNL, 210 cuốn tài liệu đối tượng KDTV.

         + Cấp 07 thẻ xông hơi khử trùng và 01 Chứng chỉ hành nghề XHKT.

         3. Công tác thanh tra thuốc BVTV

         - Thanh tra các quy định về quản lý  thuốc BVTV:

           + Thanh tra liên ngành: Trong tháng, Chi cục phối hợp với thanh tra Cục BVTV đã thanh tra 01 đợt với 02 cơ sở sản xuất, gia công, sang chai, đóng gói thuốc BVTV. Lũy kế 11 tháng đầu năm đã kiểm tra 02 đợt với 05 cơ sở sản xuất, gia công, sang chai, đóng gói thuốc BVTV.

           + Thanh tra chuyên ngành: Trong tháng 11 đã thanh tra 01 đợt với 29 cơ sở buôn bán thuốc, kết quả  không có cơ sở vi phạm. Kiểm tra chất lượng thuốc 08 mẫu chưa có kết quả. Lũy kế 11 tháng đầu năm, đã thanh tra 08 đợt với 176 cơ sở buôn bán thuốc và 60 mẫu thuốc, kết quả có 04 cơ sở vi phạm đã xử phạt với tổng số tiền 4.450.000 đồng.

         - Kiểm tra, đánh giá phân loại điều kiện đảm bảo chất lượng các cơ sở
kinh doanh, mua bán thuốc BVTV theo Thông tư 14/2011/TT-BNNPTNT ngày 29/3/2011 của Bộ Nông nghiệp và PTNT: trong tháng 11, đã kiểm tra 01 đợt với 04 cơ sở, kết quả 02 cơ sở loại A, 02 cơ sở loại B. Lũy kế 11 tháng đầu năm 2013: đã kiểm tra 35 cơ sở, kết quả  11 cơ sở loại A, 04 cơ sở loại B và 20 cơ sở còn lại không đánh giá, phân loại do chỉ có văn phòng làm việc, kho chứa thuốc BVTV thì hợp đồng thuê tại các doanh nghiệp sản xuất, gia công, sang chai, đóng gói.

         - Thanh, kiểm tra và hướng dẫn sử dụng thuốc BVTV: trong tháng 11 đã thanh, kiểm tra 24 hộ và hướng dẫn 162 hộ nông dân sử dụng thuốc theo nguyên tắc 4 đúng. Lũy kế 11 tháng đầu năm 2013, Chi cục đã thanh, kiểm tra 237 hộ và hướng dẫn 1.365 hộ nông dân sử dụng thuốc theo nguyên tắc 4 đúng. Kết quả không có hộ vi phạm.

           - Công tác đào tạo, tập huấn: trong 11 tháng đầu năm 2013, Chi cục đã tổ chức 04 lớp phổ biến văn bản pháp luật mới trong lĩnh vực thuốc BVTV cho cán bộ quản lý địa phương (163 người) và 01 lớp chuyên môn thuốc BVTV cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu buôn bán, kinh doanh thuốc BVTV.

         - Cấp chứng chỉ hành nghề:

+ Cấp chứng chỉ hành nghề (CCHN) bao gồm cấp mới và cấp lại: Trong tháng cấp 14 CCHN, lũy kế 11 tháng đầu năm cấp 204 CCHN (164 CCHN buôn bán thuốc BVTV và 40 CCHN sản xuất, gia công, sang chai, đóng gói thuốc BVTV).

+ Cấp giấy phép vận chuyển thuốc BVTV: trong tháng cấp 01 giấy, lũy kế đến nay 141 giấy.

+ Thẩm định hồ sơ tiếp nhận quảng cáo thuốc BVTV: lũy kế 11 tháng 06 hồ sơ.

4.  Công tác Quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm

 

4.1 Công tác xây dựng và phát triển vùng sản xuất rau an toàn

- Tổng số hộ trồng rau ký Bản cam kết chấp hành đúng các quy định của Pháp lệnh Bảo vệ và Kiểm dịch thực vật trong sử dụng thuốc BVTV trong tháng: 469 hộ, lũy kế đến nay 4.598 hộ.

- Lũy kế đến nay có 5.684 nông dân – người lao động được cấp giấy chứng nhận chuyên môn về sản xuất rau và 455 công nhân – người lao động được cấp giấy
chứng nhận chuyên môn về sơ chế rau, quả.

- Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất RAT: 18 tổ chức, cá nhân (73,1826 ha – 176 hộ).

- Tổng diện tích đã lấy mẫu đất, mẫu nước kiểm tra điều kiện sản xuất rau là 3.630,45 ha, trong đó diện tích đủ điều kiện sản xuất RAT là 3.464 ha và diện tích không đủ điều kiện sản xuất RAT là 166,45 ha.

- Xây dựng 22 mô hình: 18 mô hình sản xuất RAT theo quy trình VietGAP; 03 mô hình tổ chức quản lý sản xuất – tiêu thụ rau theo chuỗi thực phẩm an toàn và áp dụng VietGAP; 01 mô hình phối hợp sản xuất rau an toàn - VietGAP tại trường Trung cấp Nông nghiệp góp phần tăng diện tích rau an toàn được chứng nhận VietGAP, từng bước hình thành Tổ nông dân liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nhằm tăng thu nhập cho người nông dân trong mô hình, đảm bảo sản phẩm an toàn, môi trường trong lành.

4. 2 Công tác Quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm

a) Công tác lấy mẫu kiểm tra dư lượng thuốc BVTV

- Kiểm tra nhanh dư lượng thuốc BVTV: Trong tháng 11 lấy 509 mẫu (vùng sản xuất 43 mẫu và chợ 466 mẫu), kết quả 508/509 mẫu không phát hiện dư lượng thuốc BVTV và 01/509 mẫu có phát hiện dư lượng thuốc BVTV vượt mức giới hạn an toàn (>I50). Lũy kế 11 tháng đầu năm 2013, Chi cục BVTV đã lấy 7.810 mẫu (vùng sản xuất 908 mẫu và chợ 6.902 mẫu) kiểm tra nhanh dư lượng thuốc BVTV, kết quả: 7.789/7.810 mẫu không phát hiện dư lượng thuốc BVTV; 03/7.301 mẫu có dư lượng thuốc BVTV ở mức giới hạn an toàn và 18/6.806 mẫu có phát hiện dư lượng thuốc BVTV vượt mức giới hạn an toàn.

- Kiểm tra định lượng: Trong tháng lấy 79 mẫu thuộc nhóm có nguy cơ cao gửi phân tích định lượng dư lượng thuốc BVTV, kết quả 79/79 mẫu không phát hiện dư lượng thuốc BVTV. Lũy kế 11 tháng đầu năm, Chi cục đã lấy 275 mẫu rau (vùng sản xuất 105 mẫu và chợ 170 mẫu) gửi phân tích định lượng dư lượng thuốc BVTV (bao gồm cả 20 mẫu phát hiện dư lượng trong phân tích nhanh), kết quả 275/275 mẫu không phát hiện dư lượng thuốc BVTV vượt mức cho phép.

 

b) Công tác kiểm tra việc chấp hành các qui định về VSATTP trong sản phẩm trồng trọt:

Vùng sản xuất: trong tháng đã kiểm tra 09 hộ và lấy 05 mẫu rau kiểm tra định lượng dư lượng thuốc BVTV, kết quả 05/05 mẫu không phát hiện dư lượng thuốc BVTV. Lũy kế 11 tháng đầu năm đã kiểm tra 44 hộ và lấy 57 mẫu rau kiểm tra định lượng dư lượng thuốc BVTV, đã phân tích 52 mẫu, kết quả 50/52 mẫu không phát hiện dư lượng thuốc BVTV và 02/52 mẫu có dư lượng thuốc BVTV dưới mức giới hạn cho phép.

- Chợ đầu mối: Chi cục đã tổ chức 08 đợt kiểm tra ATTP và kiểm tra 183 mẫu thực phẩm có nguồn gốc thực vật, kết quả 168 mẫu không vi phạm chỉ tiêu ATTP, 01 mẫu có dư lượng thuốc BVTV cao hơn so với mức quy định giới hạn tối đa cho phép theo qui định của EU và Nhật bản (0,05 mg/kg) và 14 mẫu không quy định mức
giới hạn tối đa. Cụ thể:

 + Tổ chức kiểm tra 103 vựa kinh doanh và lấy 120 mẫu rau, quả. Kết quả 102/120 mẫu không phát hiện dư lượng thuốc BVTV,17/120 mẫu có dư lượng thuốc BVTV dưới mức giới hạn tối đa cho phép và 01/120 mẫu có dư lượng thuốc BVTV cao hơn
quy định tại Quyết định số 46/2007/QĐ-BYT nhưng thấp hơn quy định tại Thông tư 68/2010/TT-BNNPTNT.
Chi cục BVTV và công ty Chợ thông báo yêu cầu chủ lô hàng liên hệ với người sản xuất để thực hiện các biện pháp xử lý, khắc phục sửa chữa.

 

+ Tổ chức 3 đợt kiểm tra gừng củ nhập khẩu tại 27 đơn vị kinh doanh (3 Chợ Đầu mối) và lấy 30 mẫu gừng củ. Kết quả có 01mẫu phát hiện có hoạt chất Aldicarb (hàm lượng 0,06 mg/kg), cao hơn so với mức quy định giới hạn tối đa cho phép theo
qui định của EU và Nhật bản (0,05 mg/kg).
Đoàn Thanh tra đã tiến hành kiểm tra thông tin truy xuất nguồn gốc lô hàng nhập khẩu theo hồ sơ chứng từ do Vựa kinh doanh
D3-100, D3-096 Chợ Bình Điền cung cấp. Kết quả Vựa A1- A2/35, Vựa I-2/12 và Vựa Trúc Phương cùng thuộc Chợ Nông sản Thủ đức có đủ chứng từ về nguồn gốc xuất xứ và Giấy chứng nhận Kiểm dịch thực vật và Kiểm tra ATTP hàng hóa có
nguồn gốc thực vật nhập khẩu từ tỉnh Quảng Tây, Trung Quốc.

+ Kiểm tra đột xuất 16 vựa kinh doanh khoai tây lấy 16 mẫu khoai tây
kiểm tra dư lượng thuốc BVTV chlorpyrifos. Kết quả có 02 mẫu có hàm lượng 0,02 mg/kg và 01 mẫu có hàm lượng 0,05 mg/kg, không vi phạm chỉ tiêu ATTP.

+ Sả bào: kiểm tra 10 vựa kinh doanh sả và lấy 17 mẫu sả. Kết quả phân tích có 02 mẫu không phát hiện, 01 mẫu có chứa Na2SO dưới 40mg/kg và 14 mẫu có
hàm lượng Na2SO3 lớn hơn 50 mg/kg.

- Khu vực sơ chế và doanh nghiệp:

 

+ Trong tháng đã kiểm tra 11 cơ sở (03 cơ sở sản xuất kinh doanh đậu hũ và 08
cơ sở sản xuất kinh doanh thực phẩm chay) và lấy 03 mẫu
kiểm tra chỉ tiêu kim loại nặng (Cd, Pb), kết quả không phát hiện tồn dư kim loại nặng.

+ Kiểm tra 13 đơn vị sản xuất sơ chế, kinh doanh rau quả và lấy 28 mẫu kiểm tra
dư lượng thuốc BVTV. Kết quả 26/28 mẫu không phát hiện dư lượng thuốc BVTV, 02/28 mẫu có dư lượng thuốc BVTV dưới mức giới hạn cho phép.

+ Kiểm tra đột xuất 05 đơn vị kinh doanh sả và lấy 05 mẫu sả, kết quả 03 mẫu không phát hiện, 01 mẫu hàm lượng 17,8 mg/kg và 01 mẫu có hàm lượng cao hơn 50 mg/kg.

 

c) Công tác phối hợp kiểm tra, thanh tra liên ngành

- Thực hiện Chương trình giám sát ATTP do Cục BVTV triển khai, Chi cục BVTV phối hợp với Trung tâm BVTV phía Nam tổ chức 03 đợt lấy mẫu rau, quả có nguy cơ cao 147 mẫu rau, quả (50 mẫu rau tại vùng sản xuất, 97 mẫu rau quả tại 03 chợ đầu mối).

- Thực hiện Chương trình giám sát thí điểm ATTP nông sản, thủy sản do Cục Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản triển khai, Chi cục BVTV đã tổ chức lấy 144 mẫu rau và 63 mẫu gạo và 43 mẫu hạt điều kiểm tra các chỉ tiêu ATTP.

- Tham gia Đoàn kiểm tra liên ngành ATTP do Thứ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT Nguyễn Thị Xuân Thu - Trưởng đoàn: Đoàn kiểm tra đã chỉ định 01 cơ sở ngẫu nhiên trong danh sách do Sở Nông nghiệp và PTNT và Sở Y tế giới thiệu. Đoàn đã kiểm tra điều kiện đảm bảo ATTP trong sản xuất, sơ chế, kinh doanh rau tại HTX NN SX &TM DV Phước An (huyện Bình Chánh) và lấy 01 mẫu rau, 01 mẫu nước gửi kiểm tra các chỉ tiêu ATTP. Kết quả phân tích mẫu và đánh giá của Đoàn về điều kiện đảm bảo ATTP: Đạt yêu cầu.

 

d) Công tác kiểm tra khác:

- Thực hiện Công văn của Ban chỉ đạo Liên nghành Vệ sinh ATTP, Chi cục đã tổ chức lấy 17 mẫu dừa tươi đã gọt vỏ và 01 mẫu đũa tre, kết quả không phát hiện chất tẩy trắng Na2SO3 trong nước dừa và hàm lượng Na2SO3 trong đũa tre thấp (562 mg/kg).

- Chi cục BVTV đã kiểm tra nhanh dư dượng thuốc BVTV các mẫu trái cây có tiềm năng đạt giải tại Hội thi Trái ngon - An toàn Nam bộ lần V, kết quả 84/87 mẫu có dư lượng <I50 và 03/87 mẫu có dư lượng thuốc BVTV (>I50).

- Tham gia Đoàn kiểm tra giám sát vệ sinh ATTP của Chi cục An toàn vệ sinh
thực phẩm và lấy mẫu kiểm tra nhanh dư lượng thuốc BVTV tại
Lễ hội ẩm thực thành phố Hồ Chí Minh đón chào năm mới 2013 (02 mẫu); Hội trại Tình nguyện viên thanh thiếu niên Chữ thập đỏ toàn quốc lần IV (14 mẫu); Lễ hội du lịch quốc tế Thành phố
Hồ Chí Minh ( ITE) năm 2013 (51 mẫu).

 

e) Công tác kiểm tra, đánh giá theo Thông tư 14/2011/TT-BNNPTNT cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện ATTP

Tổng số cơ sở đã kiểm tra trong tháng 11 41 cơ sở (18 cơ sở sơ chế, kinh doanh rau quả; 10 cơ sở sơ chế, đóng gói cà phê, 01 cơ sở sơ chế kinh doanh hạt điều và 12 cơ sở sản xuất kinh doanh thực phẩm nguồn gốc thực vật khác), kết quả 37 cơ sở  xếp loại A,B và 4 cơ sở xếp loại C và trong tháng đã cấp giấy 22 cơ sở. Lũy kế 11 tháng đã kiểm tra 142 cơ sở (128 cơ sở xếp loại A,B và 14 cơ sở xếp loại C) và cấp giấy chứng nhận cho 88 cơ sở.

f) Công tác tuyên truyền phổ biến, giáo dục chính sách pháp luật về ATTP

- Tổ chức 03 lớp tập huấn hướng dẫn kỹ thuật sản xuất, kết hợp ký bản cam kết chấp hành đúng các quy định của Pháp lệnh Bảo vệ và Kiểm dịch thực vật trong sử dụng thuốc BVTV tại vùng trồng rau muống nước (85 người).

- Tổ chức cấp phát 3.500 tờ gấp về mười thông điệp an toàn vệ sinh thực phẩmtờ rơi (mỗi loại 450 tờ): Hướng dẫn xử lý thuốc BVTV và bao bì đã qua sử dụng trên đồng ruộng; Những qui định hình thức xử phạt, mức phạt về quản lý thuốc BVTV và vệ sinh an toàn thực phẩm; Hướng dẫn lựa chọn và chế biến rau quả; Hướng dẫn kinh doanh rau quả đảm bảo ATTP.

 

- Tổ chức thiết kế, in ấn 3.000 tờ và cấp phát tài liệu “Những vi phạm và mức xử phạt các hành vi vi phạm quy định trong sản xuất, kinh doanh thực phẩm tươi sống có nguồn gốc thực vật” cho thương nhân tại 03 chợ đầu mối và doanh nghiệp.

 

- Thực hiện tin thời sự về công tác kiểm tra gừng củ nhập khẩu và đánh giá
nguy cơ ATTP đối với gừng củ lưu thông trên địa bàn Thành phố.

 

5. Chương trình Nông thôn mới (NTM), Dự án

 

a) Nông thôn mới

 

   - Xây dựng 06 mô hình quản lý dịch hại tổng hợp trên cây hoa lan: hỗ trợ giống bổ sung do bị bệnh hại, hỗ trợ thuốc BVTV, bẫy côn trùng, vật tư khác để cải thiện
điều kiện sinh thái và h
ướng dẫn biện pháp quản lý và phòng trị sinh vật hại trên hoa lan.

- Tiến hành thu gom định kỳ hằng tháng bao bì thuốc BVTV sau khi sử dụng trên đồng ruộng về kho lưu chứa của chi cục.

b) Dự án Chinfon

- Thực hiện xây dựng nhà lưới (diện tích 1000 m2), nhà ươm cây con (640m2) và dây chuyền sơ chế sản phẩm.

         - Tổ chức 01 lớp huấn luyện IPM và 01 lớp phân tích nhanh dư lượng trên rau.

- Tổ chức tham quan học tập mô hình sản xuất cây con trong vườn ươm và
mô hình sản xuất rau đạt tiêu chuẩn VietGAP tại tỉnh Lâm Đồng.

- Tiếp tục thực hiện mô hình phương án sản xuất cây con và thử nghiệm các mô hình mới về BVTV như bẫy côn trùng, sử dụng thiên địch (bọ xít hoa) để hạn chế sâu hại cây trồng.

- Hỗ trợ phân bón, chế phẩm nấm Trichoderma để thực hiện mô hình.

- Lắp đặt bẫy đèn quạt hút phòng trị rầy xanh, bướm của các loài sâu hại trên cây dưa leo, khổ qua, bầu bí.

- Trang bị sách cho tủ sách khuyến nông của Hợp tác xã Nhuận Đức và tổ nông dân.

- Báo cáo tổng kết hoạt động Chinfon giai đoạn 2.

- Tổng hợp video clip theo kịch bản phục vụ tổng kết giai đoạn 2 chinfon.

- Sinh hoạt Tổ định kỳ vào ngày 15 và 30 hàng tháng.

 

c) Dự án xây dựng và kiểm soát chất lượng nông sản thực phẩm

- Triển khai thực hiện kế hoạch 2013 tại mô hình thí điểm áp dụng VietGAP/GMPs.

- Duy trì việc giám sát việc áp dụng quy trình điều hành chuẩn (SOPs) đảm bảo duy trì chất lượng an toàn thực phẩm. Thực hiện đánh giá nội bộ tại 02 mô hình đã được cấp giấy chứng nhận VietGAP để làm thủ tục chứng nhận lại và chứng nhận mở rộng VietGAP. Đến nay Hợp tác xã NN SX TM và DV Phước An và Liên tổ sản xuất rau an toàn Tân Trung đã được chứng nhận lại và chứng nhận mở rộng.

- Phối hợp BQL Dự án tổ chức Hội nghị tổng kết, chuyển giao Dự án.

 

d) Đề án xây dựng mô hình thí điểm quản lý thực phẩm theo “chuỗi thực phẩm an toàn” và Đề án Đảm bảo an toàn thực phẩm trên địa bàn Thành phố giai đoạn 2011-2020 và tầm nhìn 2025

   - Xây dựng và triển khai kế hoạch xây dựng mô hình thí điểm quản lý rau theo chuỗi thực phẩm an toàn năm 2013.

- Phối hợp vơi Ban quản lý Đề án chuỗi thực phẩm an toàn xây dựng quy chế quản lý, cấp và thu hồi giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện tham gia chuỗi thực phẩm an toàn tại TP.Hồ Chí Minh giai đoạn 2013-2015.

 

e) Dự án QSEAP-BDP

- Tổ chức lớp đào tạo chuyên  sâu theo chuyên đề cho hộ nông dân sản xuất rau tại các vùng quy hoạch xây dựng mô hình sản xuất rau an toàn theo quy trình VietGAP năm 2013: 15 lớp (438 người).

- Tổ chức lớp tập huấn chuyên môn sơ chế rau cho người lao động tại các tổ chức, cá nhân có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh rau: 04 lớp (134 người).

 

6. Công tác sự nghiệp kỹ thuật

- Tổ chức 10 lớp tập huấn sinh vật hại trên hoa lan, cây kiểng và cây trồng khác với 380 nông dân tham dự.

- Tiếp tục điều tra tình hình SVH và thiên địch trên rau tại địa bàn thành phố.

- Nhân nuôi sinh khối bọ xít hoa gai vai nhọn Eocanthecona sp. để phục vụ cho các mô hình thuộc chương trình BVTV: đã phóng thíc 6 đợt với số lượng 10.256 con.

- Xây dựng mới pano tuyên truyền (15 pano) và bảng thông tin tuyên truyền tại các xã nông thôn mới (19 bảng).

II. KẾ HOẠCH CÔNG TÁC THÁNG 12 NĂM 2013

 

1. Công tác Bảo vệ thực vật

- Tiếp tục triển khai kế hoạch điều tra thành phần sinh vật hại và thiên địch trên rau tại địa bàn huyện Bình Chánh, Hóc Môn, Quận 12 và huyện Củ Chi.

- Xây dựng kế hoạch kiểm tra định kỳ tình hình sinh vật hại trên cây lâm nghiệp quý IV năm 2013.

- Tổ chức tập huấn nâng cao chuyên môn nghiệp vụ cho các cán bộ kỹ thuật làm công tác điều tra phát hiện sinh vật hại trên hoa lan, cây kiểng.

2. Công tác kiểm dịch thực vật

 

-  Tiếp tục thực hiện kiểm tra SVNL trên địa bàn thành phố và tái kiểm tra kho nông sản.

 

- Xây dựng KH  kiểm soát quản lý các loài SVNL định hướng đến năm 2015 và trình tự thủ tục kiểm tra, quản lý các loài ngoại lai xâm hại.

- Tiếp nhận và xử lý hồ sơ cấp giấy chứng nhận chuyên môn XHKT (nếu có).

- Tiếp tục thực hiện kế hoạch chăm sóc cây.

3. Công tác thanh tra thuốc BVTV

- Tiếp tục thực hiện kế hoạch thanh tra liên ngành thuốc BVTV.

- Thanh tra chuyên ngành tại Trạm BVTV các quận huyện phối hợp chặt chẽ với các ban ngành của xã phường thực hiện công tác thanh tra buôn bán thuốc BVTV trên địa bàn được phân công quản lý.

- Tiếp tục phối hợp chặt chẽ với các quận huyện và các xã phường thực hiện công tác kiểm tra và hướng dẫn sử dụng thuốc BVTV tại các vùng sản xuất rau an toàn.

- Tiếp tục thực hiện kiểm tra, đánh giá, phân loại cơ sở mua bán, kinh doanh thuốc BVTV trên địa bàn Thành phố.

- Mở lớp phổ biến các văn bản pháp luật mới trong lĩnh vực thuốc BVTV cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu.

- Tiếp tục thực hiện cấp/cấp lại chứng chỉ hành nghề sản xuất, gia công, sang chai và đóng gói, buôn bán thuốc BVTV và cấp giấy phép vận chuyển thuốc BVTV.

- Tiếp tục thực hiện việc thẩm định hồ sơ tiếp nhận quảng cáo thuốc BVTV.

 

4. Công tác Quản lý an toàn thực phẩm

- Chương trình phát triển vùng sản xuất rau an toàn: Tiếp tục thực hiện 03 mô hình tổ chức, quản lý sản xuất - tiêu thụ rau theo chuỗi thực phẩm an toàn và áp dụng VietGAP; 01 mô hình phối hợp sản xuất rau an toàn - VietGAP tại Trường Trung cấp Nông nghiệp; Xây dựng lộ trình và thực hiện mô hình cánh đồng rau VietGAP tại xã Phước Thạnh huyện Củ Chi.

- Tiếp tục thực hiện Kế hoạch 60/KH-CCBVTV ngày 27/9/2013 của Chi cục BVTV về kiểm tra ATTP trong sản xuất, sơ chế, chế biến và kinh doanh sản phẩm có nguồn gốc thực vật 3 tháng cuối năm 2013.

- Tổ chức điều tra, thống kê danh sách, lập hồ sơ doanh nghiệp; kiểm tra đánh giá, phân loại cơ sở sản xuất kinh doanh nông sản.

- Triển khai Kế hoạch số 59/KH-CCBVTV của Chi cục BVTV về kiểm tra
điều kiện sản xuất RAT năm 2013
.

- Triển khai các mô hình sản xuất rau an toàn thuộc Đề án phát triển sản xuất, tiêu thụ rau an toàn tại các xã nông thôn mới.

   5. Chương trình Nông thôn mới và Dự án

 

a) Nông thôn mới

- Tiếp tục tổ chức hội thảo các mô hình quản lý dịch hại trên hoa lan.

- Vận hành và bảo trì hệ thống thu gom bao bì vỏ chai thuốc BVTV sau khi sử dụng ngoài đồng ruộng.

 

b) Dự án Chinfon

- Dàn dựng video clip phục vụ tổng kết chinfon giai đoạn 2.

- Tiếp tục tham gia sinh hoạt Tổ định kỳ 2 lần/tháng và tư vấn cho Ban điều hành của Tổ chủ động tìm đầu ra cho sản phẩm của nông dân.

- Nhà màng: tiếp tục ươm giống cây con phục vụ cho sản xuất của nông dân và đơn đặt hàng.

 

c) Dự án xây dựng và kiểm soát chất lượng nông sản thực phẩm

 

Tiếp tục Duy trì công tác giám sát, kiểm tra áp dụng GPPs tại 02 tại HTX NNDV Phước An và Liên tổ sản xuất RAT Tân Trung.

 

d) Đề án xây dựng mô hình thí điểm quản lý thực phẩm theo “chuỗi thực phẩm an toàn” Đề án Đảm bảo an toàn thực phẩm trên địa bàn Thành phố giai đoạn 2011-2020 và tầm nhìn 2025

- Triển khai thực hiện Kế hoạch số 301/KH-UBND ngày 16/01/2013 của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh về Triển khai thực hiện Đề án xây dựng mô hình thí điểm quản lý thực phẩm theo “Chuỗi thực phẩm an toàn” tại thành phố Hồ Chí Minh từ năm 2013 đến 2015.


Số lượt người xem: 4090    

TIN MỚI HƠN

TIN ĐÃ ĐƯA

Xem tiếp
Xem theo ngày Xem theo ngày
  • Không tiêu đề
Tìm kiếm