SỐ LƯỢT TRUY CẬP

3
6
6
2
3
5
3
0
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 03 Tháng Sáu 2008 11:45:00 SA

Thông tin tuần 22 năm 2008 (từ 26/5/2008 đến 01/6/2008)

Báo cáo số 84/BC-SNN-VP ngày 04 tháng 6 năm 2008 của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

   

BÁO CÁO TUẦN 22

Từ ngày 26/5/2008 đến ngày 01/6/2008

1. Công tác chỉ đạo điều hành tập trung:

Trong tuần qua, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố tập trung chỉ đạo điều hành và thực hiện các mặt công tác sau đây:

- Chỉ đạo sản xuất vụ Hè Thu theo tiến độ, kế hoạch chương trình chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông nghiệp có hiệu quả kinh tế cao, phát triển các loại cây trồng, vật nuôi mới phù hợp với điều kiện sản xuất tại thành phố.

- Tăng cường chỉ đạo, kiểm tra công tác phòng, chống dịch bệnh trên gia súc, gia cầm: dịch cúm gia cầm, dịch bệnh lở mồm long móng trên gia súc; công tác phòng ngừa bệnh PRRS (hội chứng rối loạn sinh sản và hô hấp) và bệnh viêm não cầu (Streptococcus suis) trên heo.

- Tiếp tục triển khai thực hiện Chương trình, Chính sách hỗ trợ chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và các chương trình trọng điểm của thành phố giai đoạn 2006 - 2010.

- Chỉ đạo công tác kiểm tra tiến độ thực hiện các công trình xây dựng cơ bản chuyên ngành, công trình phòng, chống lụt bão trên địa bàn thành phố.

2. Tình hình sản xuất nông nghiệp:

2.1/ Trồng trọt:

2.1.1/ Vụ Hè Thu:

- Lúa: Trong tuần thực hiện 617 ha, tổng diện tích sạ cấy từ đầu vụ đến nay là 7.304 ha, đạt 146,08% so với kế hoạch năm 2008 và đạt 117,42% so với cùng kỳ năm 2007.

- Rau: Trong tuần thực hiện 242 ha, tổng diện tích gieo trồng từ đầu vụ đến nay là 2.319 ha, đạt 118,14% so với cùng kỳ năm 2007.

- Cây đậu phộng: 149 ha, đạt 118,25% so với cùng kỳ năm 2007.

- Cây bắp: 49 ha, tăng 157,89% so với cùng kỳ năm 2007.

2.1.2/ Tình hình phòng, chống sinh vật hại cây trồng:

a/ Trên lúa:

Diện tích nhiễm rầy nâu trên lúa Hè Thu ước khoảng 159 ha với mật độ rất thấp, đa số rầy trong tuổi 4 và trưởng thành.

b/ Trên rau:

Do có sự phối hợp với các quận, huyện trong việc tuyên truyền, hướng dẫn nông dân chủ động phòng trừ sâu bệnh trên rau một cách kịp thời, sử dụng thuốc bảo vệ thực vật theo nguyên tắc 4 đúng nên không có diện tích rau bị thiệt hại nặng.

2.2/ Tình hình chăn nuôi - thú y:

2.2.1/ Công tác phòng chống dịch cúm gia cầm:

Trong tuần qua, các đoàn kiểm tra liên ngành thành phố đã xử lý 118 trường hợp kinh doanh, vận chuyển gia cầm, sản phẩm gia cầm trái phép (tăng 01 trường hợp so với tuần trước), với số lượng xử lý gồm 280 con gà sống, 75 con vịt sống, 77 con và 1.041 kg gia cầm làm sẵn, 19 con chim, 08 con chim cút, 5.000 quả trứng cút và 75.076 quả trứng gia cầm.

Tình hình dịch cúm gia cầm trên địa bàn thành phố tiếp tục ổn định, chưa phát hiện trường hợp gia cầm nào bị nhiễm bệnh.

2.2.2/ Công tác phòng chống dịch bệnh trên gia súc:

Tình hình dịch bệnh lở mồm long móng và dịch bệnh PRRS trên gia súc tại địa bàn thành phố trong tuần qua tiếp tục ổn định; không phát hiện trường hợp gia súc nào bị bệnh tại các hộ chăn nuôi và cơ sở giết mổ gia súc.

2.2.3/ Tình hình chăn nuôi gia cầm:

Tình hình chăn nuôi gia cầm trên địa bàn thành phố tính đến ngày 28/5/2008 như sau: tổng số hộ chăn nuôi là 16 hộ; tổng đàn 40.240 con, gồm 40.000 con gà (hộ bà Nguyễn Thị Lạc, huyện Hóc Môn mới nhập về trong tuần qua), 216 con chim cảnh và 24 con đà điểu. Trong tuần, hộ chăn nuôi của bà Trần Thị Quang giảm 10.843 con gà do xuất 10.812 con đi quận Gò Vấp và tỉnh Bình Dương.

2.2.5/ Tình hình chăn nuôi gia súc:

Tình hình chăn nuôi gia súc trên địa bàn thành phố tính đến ngày 28/5/2008 như sau:

: Tổng đàn 295.200 con, đạt 77,68% kế hoạch năm 2008 và đạt 75,12% so với cùng kỳ năm 2007. Số hộ chăn nuôi là 11.551 hộ và 5 đơn vị quốc doanh (gồm: Xí nghiệp Gò Sao, Xí nghiệp Đồng Hiệp, Trại Tân Trung, Xí nghiệp Giống cấp I, Xí nghiệp Phước Long).

b/ Trâu bò: Tổng đàn 114.740 con, đạt 100,03% kế hoạch năm 2008 và đạt 105,33% so với cùng kỳ năm 2007; gồm 4.492 con trâu, 110.248 con bò (trong đó có 65.944 con bò sữa). Số hộ chăn nuôi là 20.116 hộ, 01 đơn vị quốc doanh (Trại An Phú) và Xí nghiệp Delta.

2.2.6/ Tình hình giết mổ gia cầm:

- Tại 03 cơ sở giết mổ gia cầm: Huỳnh Gia Huynh Đệ (huyện Bình Chánh), Phú An Sinh (quận 12) và An Nhơn (quận Gò Vấp), bình quân giết mổ 49.976 con gia cầm/ngày, giảm 1.826 con/ngày (3,52%) so với bình quân tuần trước.

- Số gia cầm đã được giết mổ từ các tỉnh nhập về thành phố bình quân 19.613 con/ngày, giảm 662 con/ngày (3,27%) so với bình quân tuần trước.

- Số sản phẩm gia cầm đông lạnh nhập về thành phố bình quân 131.843 kg/ngày, tăng 44.912 kg/ngày (51,66%) so với bình quân tuần trước.

3. Các hoạt động chuyên ngành:

3.1/ Công tác kiểm dịch động vật, kiểm soát giết mổ và kiểm tra vệ sinh thú y:

-   Hoạt động giết mổ, kinh doanh sản phẩm gia súc, gia cầm trong tuần qua như sau:

+ Kiểm soát giết mổ heo: 40.686 con (tăng 2.775 con so với tuần trước), lũy kế từ đầu năm đến nay thực hiện 916.850 con.

+ Kiểm soát giết mổ trâu bò: 146 con (tăng 13 con so với tuần trước), lũy kế từ đầu năm đến nay thực hiện 4.337 con.

+ Kiểm soát giết mổ dê: 131 con.

+ Kiểm soát giết mổ gia cầm: 349.835 con (giảm 12.779 con so với tuần trước), lũy kế từ đầu năm đến nay thực hiện 6.599.487 con.

+ Tiêu độc sát trùng: 151.407 m2 (tăng 48.285 m2 so với tuần trước).

- Trong tuần, Chi cục Thú y đã xử phạt vi phạm hành chính 71 trường hợp (giảm 50 trường hợp so với tuần truứơc) với tổng số tiền phạt là 24.320.000 đồng.

3.2/ Hoạt động lâm nghiệp:

- Tuyên truyền pháp luật bảo vệ, phát triển và phòng cháy, chữa cháy rừng cho 186 lượt người (tăng 87 lượt so với tuần trước).

- Tổ chức 26 lượt tuần tra bảo vệ rừng, trong đó có 07 lượt phối hợp với chủ rừng; kiểm tra 27 cơ sở sản xuất kinh doanh lâm sản, số lượng gỗ nhập khẩu được kiểm tra là 533,044 m3 gỗ các loại (tăng 4.417,496 m3 so với tuần trước).

- Xử lý 05 trường hợp vi phạm về bảo vệ rừng và quản lý lâm sản, mua bán và vận chuyển động vật hoang dã trái phép, thu nộp ngân sách 18.357.000 đồng.

- Kiểm tra 14 hộ gây nuôi động vật hoang dã tại huyện Củ Chi.

- Trong tuần, Chi cục Kiểm lâm đã kiểm tra xuất khẩu 800 tấm da cá sấu muối đi Nhật; xuất 10 con nhím đi Thái Bình, 08 con nhím đi Đồng Nai và 04 con nhím đi Nghệ An.

- Công tác gieo ươm, cung cấp cây trồng phân tán: Tổng số cây giống sản xuất trên địa bàn thành phố tính đến nay là 5.589.340 cây. Riêng Chi cục Lâm nghiệp đã sản xuất được 240.000 cây giống phục vụ nhu cầu trồng cây phân tán của các đơn vị trên địa bàn thành phố, trong đó có 104.938 cây đủ tiêu chuẩn xuất vườn và đã cung cấp 78.061 cây cho các đơn vị trồng cây phân tán (gồm 19.562 cây bóng mát, 13.518 cây mọc nhanh và 44.891 cây kiểng).

3.3/ Hoạt động phát triển nông thôn:

- Khảo sát Hợp tác xã làng nghề bánh tráng Phú Hòa Đông và Hợp tác xã bò sữa Tiến Thành về điều kiện tham gia chương trình hỗ trợ phát triển hợp tác xã của Tổ chức hỗ trợ phát triển hợp tác xã SOCODEVI (Canada).

- Tiến độ thực hiện chính sách chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp thành phố (Chương trình 105): Trong tuần, có thêm 105 hộ lập phương án vay vốn và đã được duyệt. Lũy kế từ khi thực hiện Chương trình (ngày có hiệu lực 27/7/2006, đề án đầu tiên của huyện Cần Giờ ngày 30/8/2006) đến nay, số hộ đã lập phương án vay vốn và đã được duyệt là 8.611 hộ với tổng vốn đầu tư là 1.018.088,487 triệu đồng, trong đó tổng vốn vay được hỗ trợ lãi suất là 603.482,9 triệu đồng.

3.4/ Hoạt động quản lý chất lượng và bảo vệ nguồn lợi thủy sản:

- Kiểm dịch xuất khẩu: Động vật thủy sản 11.144,1 kg, sản phẩm động vật thủy sản 7.297,5 kg, cá cảnh 89.073 con.

- Kiểm dịch nhập khẩu: Cá Mú giống 47.600 con, cá Chim trắng giống 31.700 con, cá Rô phi giống 12.530 con, cá Chẽm bột 500.000 con, Tôm sú bố mẹ 182 con, Tôm thẻ chân trắng bố mẹ 1.800 con.

- Kiểm tra chất lượng hàng hóa chuyên ngành thủy sản: 178.948 kg thức ăn công nghiệp, 4.280.999 kg nguyên liệu đã qua chế biến dùng trong sản xuất thức ăn, 17.546 kg chất bổ sung vào thức ăn, 489.610 kg hóa chất, chế phẩm sinh học dùng trong nuôi trồng thủy sản.

3.5/ Hoạt động tư vấn, hỗ trợ và xúc tiến thương mại:

- Tổ chức Hội thảo giới thiệu về thị trường Châu Âu và chương trình hỗ trợ xuất khẩu rau, quả tươi sang thị trường Châu Âu cho các doanh nghiệp, đơn vị sản xuất, kinh doanh rau quả trên địa bàn thành phố.

- Tiếp và làm việc với các chuyên gia của Tổ chức CBI (Hà Lan) về báo cáo tổng thể và trao đổi kinh nghiệm Dự án Hệ thống thông tin thị trường nông sản (AMIS).

- Phối hợp với Khu Du lịch Văn hóa Suối Tiên tổ chức Hội thảo “Bảo quản trái cây trong tiêu thụ nội địa và xuất khẩu” tại Khu Du lịch Văn hóa Suối Tiên.

4. Tình hình giá cả thị trường nông sản:

4.1/ Ngành trồng trọt:

Giá cả một số mặt hàng rau quả tại chợ đầu mối nông sản thực phẩm Tân Xuân, huyện Hóc Môn so với tuần trước như sau:

 

Số TT

Tên mặt hàng

Giá trung bình (đồng/kg)

Giá bán ngày 30/5/2008 (đ/kg)

Tăng (+) giảm (-)

so ngày 23/5/2008

        Rau ăn lá

1

Bắp cải

5.780

5.600

- 600

2

Cải thảo

4.140

4.200

không đổi

3

Xà lách búp

4.800

5.000

không đổi

        Rau củ quả

4

Su su

3.040

3.000

- 500

5

Cà tím

4.840

5.000

- 200

6

Dưa leo

5.500

5.000

- 500

7

Khoai lang

3.800

3.800

- 200

8

Củ cải trắng

2.240

2.000

 - 400

9

Su hào

5.360

5.500

- 500

10

Đậu côve

6.680

6.800

- 3.000

11

Cà rốt

7.760

7.000

+ 1.000

12

Cà chua

5.900

6.000

- 400

13

Khoai tây

9.800

10.000

+ 2.000

14

Bí đao

4.820

4.500

- 700

15

Khổ qua

6.940

7.000

+ 200

         Trái cây

16

Quýt đường

10.100

9.000

không đổi

17

Nho

12.160

12.800

+ 300

18

Mãng cầu

10.800

9.000

- 1.000

19

Bưởi 5 roi

7.860

8.000

không đổi

20

Thơm

2.920

2.800

- 400

21

Nhãn

6.780

6.500

- 300

22

Thanh long

4.880

5.000

không đổi

23

Đu đủ

3.600

3.600

- 400

24

Cam sành

8.800

9.000

+ 500

           

4.2/ Ngành chăn nuôi:

Giá cả một số mặt hàng tại chợ An Lạc, huyện Bình Chánh so với tuần trước  như sau:

Số TT

Tên mặt hàng

Giá trung bình (đồng/kg)

Giá bán ngày 30/5/2008 (đ/kg)

Tăng (+) giảm (-) so ngày 23/5/2008

1

Thịt heo hơi

41.750

41.000

- 2.000

2

Thịt heo đùi

57.500

57.000

- 5.000

3

Thịt bò thăn

110.250

111.00

+ 1.000

4

Thịt bò bắp

80..750

81.000

+ 1.000

5

Trứng gà

1.600đ/trứng

1.600đ/trứng

không đổi

6

Trứng vịt

1.700đ/trứng

1.700đ/trứng

không đổi

7

Cá lóc

57.750

57.000

- 1.000

 


Số lượt người xem: 3424    

TIN MỚI HƠN

TIN ĐÃ ĐƯA

Xem tiếp
Xem theo ngày Xem theo ngày
  • Không tiêu đề
Tìm kiếm