SỐ LƯỢT TRUY CẬP

3
6
4
6
8
0
0
1
Chương trình - báo cáo 16 Tháng Hai 2017 1:25:00 CH

Kế hoạch thực hiện Chương trình cải cách hành chính giai đoạn 2016 - 2020

 

Thực hiện Quyết định số 6119/QĐ-UBND ngày 22 tháng 11 năm 2016 của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh về ban hành kế hoạch thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ X về Chương trình cải cách hành chính giai đoạn 2016 – 2020, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng Kế hoạch thực hiện Chương trình cải cách hành chính giai đoạn 2016 - 2020 trong phạm vi Sở, cụ thể như sau:

 

I. MỤC TIÊU 

 

1. Mục tiêu chung

a) Xây dựng nền hành chính dân chủ, trong sạch, chuyên nghiệp, hiện đại, năng động, ứng dụng có hiệu quả thành tựu phát triển khoa học công nghệ, nhất là công nghệ thông tin; chú trọng cải cách các thủ tục hành chính của ngành, đảm bảo thuận lợi nhất cho người dân và doanh nghiệp.

b) Nâng cao chất lượng soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật trình cấp thẩm quyền ban hành, thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính; tiếp tục hệ thống hoá quy trình, thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của ngành; chuẩn hóa, mẫu hóa, công khai minh bạch và ứng dụng công nghệ thông tin trong việc giải quyết thủ tục hành chính, theo nguyên tắc đơn giản, thống nhất và thuận tiện, tiết kiệm thời gian, giảm phiền hà cho người dân, doanh nghiệp.

c) Tiếp tục sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy tinh gọn và đội ngũ công chức, viên chức có đủ phẩm chất chính trị, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, tinh thần trách nhiệm và tận tụy phục vụ nhân dân, đáp ứng tốt yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế.

d) Gắn kết công tác cải cách hành chính của Sở với các phòng ban, đơn vị trực thuộc, phát huy vai trò tích cực chủ động trong từng đơn vị, đồng thời tăng cường sự phối hợp hoạt động giữa các cơ quan, đơn vị trực thuộc, có cơ chế phối hợp hiệu quả, nhằm huy động toàn lực phục vụ mục tiêu phát triển chung của ngành, đảm bảo thực hiện thành công Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững, Chương trình xây dựng nông thôn mới và các quy hoạch, đề án, chương trình trọng điểm của ngành giai đoạn 2016 - 2020, góp phần tích cực vào sự phát triển kinh tế - xã hội và tăng trưởng của thành phố.

e) Tiếp tục đổi mới cơ chế hoạt động và quản lý tài chính công đối với các cơ quan, đơn vị trực thuộc theo hướng dẫn của cơ quan thẩm quyền, nâng cao hiệu quả huy động và đầu tư các nguồn lực cho phát triển ngành.

 

2. Mục tiêu cụ thể

a) Thủ tục hành chính của ngành được chuẩn hóa, công khai, đáp ứng mức độ hài lòng của người dân và doanh nghiệp đạt trên 95%, tỷ lệ giải quyết hồ sơ đúng hẹn đạt 100%.

b) Đến năm 2020, 100% công chức, viên chức là lãnh đạo phòng ban, đơn vị thuộc Sở đạt trình độ trung cấp lý luận chính trị trở lên; 100% đội ngũ công chức, viên chức của ngành có đủ trình độ và năng lực thi hành công vụ, phục vụ người dân và doanh nghiệp; 100% phòng ban, đơn vị trực thuộc có cơ cấu công chức, viên chức phù hợp với vị trí việc làm. Đẩy mạnh chương trình đào tạo 100 tiến sĩ, thạc sĩ ngành công nghệ sinh học.

c) Nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính công đến năm 2020, 100% hồ sơ thủ tục hành chính của ngành được cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4. Chỉ số cải cách hành chính của Sở đạt mức độ tốt.

 

d) Đến năm 2020, có 100% các văn bản, tài liệu chính thức trao đổi; 95% sử dụng trên phần mềm quản lý văn bản và mạng điện tử giữa các phòng ban, đơn vị thuộc Sở; 100% các đơn vị thuộc Sở có trang thông tin điện tử cung cấp đầy đủ các thủ tục hành chính và thông tin theo quy định.

 

II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP

1. Cải cách thể chế hành chính, nâng cao hiệu quả công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật

a) Thực hiện đồng bộ cải cách hành chính giữa các phòng ban, đơn vị thuộc Sở; thực hiện cải cách không chỉ trong nội bộ ngành mà phải cải cách mối quan hệ giữa Sở với các Sở ngành, quận huyện và các tổ chức chính trị xã hội trên địa bàn Thành phố.

b) Đổi mới và nâng cao chất lượng công tác ban hành văn bản quy phạm pháp luật, chú trọng đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức, viên chức nắm vững pháp luật, quy trình, phương pháp xây dựng văn bản.

c) Thường xuyên rà soát, kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành, kịp thời kiến nghị cấp có thẩm quyền bổ sung, sửa đổi hoặc bãi bỏ những văn bản có nội dung chồng chéo, trái quy định, không còn phù hợp.

 

2. Cải cách thủ tục hành chính

a) Chủ động rà soát, kiến nghị các cấp sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ các thủ tục hành chính của ngành không còn phù hợp; công khai, minh bạch quy trình giải quyết các thủ tục hành chính cho người dân, doanh nghiệp. Chủ động đề xuất cải tiến thủ tục hành chính, nhất là thủ tục liên thông “một cửa”.

b) Thực hiện có hiệu quả các giải pháp về công tác kiểm soát thủ tục hành chính. Thực hiện nghiêm quy định về xin lỗi trong trường hợp giải quyết hồ sơ trễ hạn theo Quyết định số 5157/QĐ-UBND ngày 30/9/2016 của Ủy ban nhân dân Thành phố. Xử lý nghiêm công chức, viên chức có hành vi nhũng nhiễu, gây khó khăn cho người dân, doanh nghiệp; đồng thời xử lý trách nhiệm của người đứng đầu các đơn vị trực thuộc.

c) Công khai, minh bạch tất cả các thủ tục hành chính bằng nhiều hình thức thiết thực và thích hợp. Đổi mới và cải tiến trình tự giải quyết các loại hồ sơ hành chính, từng bước nâng cao hơn về chất lượng giải quyết công việc cho người dân, doanh nghiệp theo cơ chế “một cửa” ở các đơn vị trực thuộc.

d) Tiếp tục kiện toàn bộ phận tiếp nhận và trả kết quả, để tiếp nhận và giải quyết kịp thời các kiến nghị chính đáng của người dân, doanh nghiệp; thường xuyên tổ chức khảo sát ý kiến người dân, doanh nghiệp; kịp thời cập nhật, bổ sung, sửa đổi những vấn đề không còn phù hợp, nhằm phục vụ tốt hơn.

 

3. Cải cách tổ chức bộ máy:

a) Tiếp tục rà soát và hoàn thiện quy chế tổ chức và hoạt động của phòng ban đơn vị trực thuộc; xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, đơn vị; phân định rõ chế độ trách nhiệm giữa tổ chức và cá nhân, phân tích công việc khoa học, bố trí nhân sự hợp lý; xác định mối quan hệ, lề lối làm việc, xây dựng cơ chế đánh giá năng lực và hiệu quả công tác; ban hành cơ chế phối hợp giữa các phòng ban, đơn vị trực thuộc.  

 

b) Tiếp tục kiện toàn và hoàn thiện bộ máy theo hướng tinh gọn, hoạt động có hiệu quả. Đổi mới phương thức hoạt động để nâng cao hơn nữa hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước chuyên ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn. Thực hiện tinh giảm biên chế theo Nghị định số 108/2014/NĐ-CP của Chính phủ.     

 

c) Kiểm tra, rà soát hệ thống công sở trong toàn Sở, có kế hoạch xây dựng, sửa chữa cho phù hợp chức năng, nhiệm vụ của phòng ban, đơn vị trực thuộc; trang bị phương tiện làm việc đồng bộ, bảo đảm cho công chức, viên chức làm việc và giao tiếp người dân, doanh nghiệp thuận lợi. Phân cấp quản lý công chức, viên chức phù hợp với đơn vị; tăng cường kiểm tra, giám sát, phát huy tính chủ động sáng tạo của công chức, viên chức.

 

4. Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, viên chức đáp ứng yêu cầu phát triển của ngành

a) Xây dựng đội ngũ công chức, viên chức của ngành có số lượng, cơ cấu phù hợp với vị trí việc làm, đáp ứng yêu cầu thực thi công vụ, phục vụ người dân, doanh nghiệp và sự nghiệp phát triển của ngành.

b) Thực hiện chế độ tuyển dụng công chức, xét tuyển viên chức vào các đơn vị một cách công khai, đúng tiêu chuẩn quy định. Xây dựng quy chế, quy định rõ về trách nhiệm, quyền hạn của người đứng đầu cơ quan tuyển dụng, sử dụng công chức, viên chức thuộc thẩm quyền.

c) Ban hành các quy định về chức danh, tiêu chuẩn của từng vị trí việc làm của công chức, viên chức cho từng lĩnh vực, từng đơn vị, làm cơ sở cho kiện toàn tổ chức và tinh giảm biên chế. Đổi mới và xây dựng các cơ chế, chính sách thu hút cán bộ vào công tác, nhất là các chính sách thu hút cán bộ công tác trong ngành công nghệ sinh học, nông nghiệp công nghệ cao... Triển khai thực hiện thí điểm cơ chế thi tuyển chức danh lãnh đạo các phòng ban, đơn vị trực thuộc.

d) Thực hiện tốt công tác đánh giá công chức, viên chức theo đúng quy định, khoa học, khách quan nhằm động viên, khuyến khích, phát huy tốt tiềm năng, khả năng cống hiến cho ngành. Thực hiện tốt các chính sách tiền lương, tiền thưởng, chế độ phụ cấp, ưu đãi nghề đối với công chức, viên chức theo quy định của Trung ương, Thành phố; khuyến khích và khen thưởng kịp thời, thỏa đáng đối với công chức, viên chức hoàn thành tốt nhiệm vụ.

e) Thường xuyên rà soát lại việc quy hoạch các chức danh thuộc diện cán bộ chủ chốt để có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng tạo nguồn, sẵn sàng đáp ứng yêu cầu bổ nhiệm cán bộ. Đào tạo, bồi dưỡng bảo đảm nguồn nhân lực phát triển ngành, chú ý trang bị kiến thức chuyên môn nghiệp vụ hiện đại, kiến thức ngoại ngữ và kỹ năng hành chính, tin học, lý luận chính trị, kiến thức về hội nhập kinh tế quốc tế trong nông nghiệp, phát triển nông thôn. Vận dụng hiệu quả chương trình đào tạo nguồn nhân lực của Thành phố và các nguồn khác để đào tạo đội ngũ chuyên gia giỏi trong các lĩnh vực then chốt như công nghệ sinh học, nông nghiệp công nghệ cao, công nghệ sản xuất giống, quản lý chuyên ngành...

f) Xây dựng hình ảnh người công chức, viên chức của ngành thực sự thân thiện, gần dân, tận tụy phục vụ người dân, doanh nghiệp. Nâng cao trách nhiệm, kỷ luật, kỷ cương hành chính và đạo đức công vụ của công chức, viên chức. 

 

5. Cải cách tài chính công 

 

a) Thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế quản lý hành chính theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP và Nghị định số 117/2013/NĐ-CP của Chính phủ; tự chủ của đơn vị sự nghiệp theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP của Chính phủ. 

 

b) Đẩy mạnh xã hội hóa và tăng cường các biện pháp khuyến khích đầu tư vào lĩnh vực công nghệ sinh học, nông nghiệp công nghệ cao, sản xuất giống.

c) Thực hiện chế độ tài chính công, quản lý tài sản Nhà nước, sử sụng tiết kiệm và hiệu quả theo quy định pháp luật. 

 

6. Hiện đại hóa nền hành chính

a) Triển khai thực hiện dịch vụ công trực tuyến ở mức độ 3, 4 các thủ tục hành chính của ngành phục vụ người dân, doanh nghiệp. Ứng dụng công nghệ thông tin hiệu quả, toàn diện, nhằm nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý chuyên ngành, đáp ứng ngày càng cao nhu cầu sử dụng các dịch vụ hành chính của người dân, doanh nghiệp.

b) Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động quản lý Nhà nước, hoạt động sự nghiệp; tất cả các đơn vị trực thuộc đều có trang web chuyên ngành; duy trì và nâng cao chất lượng của các trang web; thực hiện nối mạng giữa các cơ quan đơn vị trực thuộc. Các văn bản, tài liệu chính thức trao đổi dưới dạng điện tử trừ những văn bản mật; công chức, viên chức phải sử dụng hệ thống thư điện tử trong công việc; triển khai phần mềm quản ý văn bản cho các đơn vị thuộc Sở.

c) Phát triển và hoàn thiện các cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin và truyền thông đáp ứng yêu cầu trao đổi thông tin với các cấp, các đơn vị thuộc Sở, các cơ sở dữ liệu chung của ngành, đảm bảo an toàn an ninh thông tin.

d) Mở rộng áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008 trong Cơ quan Văn phòng, đơn vị trực thuộc. Đẩy mạnh tự thực hiện công bố và tự chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện ISO tại các đơn vị trực thuộc.

e) Tham mưu, trình các cấp có thẩm quyền xin chủ trương đầu tư xây dựng trụ sở làm việc của Sở và các đơn vị trực thuộc, đáp ứng yêu cầu hoạt động; trang bị phương tiện làm việc, tạo thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp đến liên hệ giải quyết công việc.

 

7. Công tác chỉ đạo, điều hành cải cách hành chính

a) Tăng cường năng lực chỉ đạo, điều hành, triển khai các nội dung, nhiệm vụ về công tác cải cách hành chính; đưa vào chương chỉnh chỉ đạo, điều hành của ngành và tổng kết, đánh giá vào công tác thi đua khen thưởng hàng năm.

b) Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền, kiểm tra công tác cải cách hành chính. Xây dựng chuyên mục tuyên truyền trên web, các hội nghị tổng kết ngành.

c) Bồi dưỡng, nâng cao trình độ, năng lực cho đội ngũ công chức, viên chức làm công tác cải cách hành chính. Tăng cường theo dõi, đánh giá, lấy ý kiến của người dân, doanh nghiệp về kết quả cải cách hành chính.

d) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát công tác triển khai thực hiện của thủ trưởng các đơn vị, từng công chức, viên chức; kịp thời khen thưởng, xử lý nghiêm đơn vị, cá nhân vi phạm.

 

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Thủ trưởng các phòng ban, đơn vị trực thuộc căn cứ chức năng, nhiệm vụ chuyên ngành, xây dựng chương trình kế hoạch cải cách hành chính giai đoạn 2016 – 2020, từng năm để tổ chức thực hiện trong đơn vị mình. Định ký hàng quý, 6 tháng, hàng năm báo cáo sơ kết, tổng kết gửi về Sở (thông qua Văn phòng Sở) theo thời gian quy định, để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố.

2. Văn phòng Sở tham mưu Ban Giám đốc Sở chủ trì, xây dựng kế hoạch (kèm theo kinh phí) triển khai công tác cải cách hành chính hàng năm, triển khai thực hiện các nội dung cải cách hành chính (công tác tuyên truyền, cải cách thể chế, cải cách thủ tục hành chính, hiện đại hóa nền hành chính) trong phạm vi Sở; theo dõi tổng hợp báo cáo sơ kết, tổng kết công tác cải cách hành chính của Sở. Định kỳ hàng năm giúp Ban Giám đốc Sở kiểm tra việc thực hiện công tác cải cách hành chính tại các phòng ban, đơn vị trực thuộc Sở.

3. Phòng Tổ chức Cán bộ Sở tham mưu Ban Giám đốc Sở chủ trì, tổ chức thực hiện công tác cải cách tổ chức bộ máy, quy chế dân chủ, văn hóa công sở và dân vận chính quyền; xây dựng kế hoạch đào tạo và nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của công chức, viên chức. 

 

4. Phòng Kế hoạch Tài chính Sở tham mưu Ban Giám đốc Sở chủ trì triển khai thực hiện công tác cải cách tài chính công theo đúng quy định.

5. Thanh tra Sở thực hiện công tác thanh tra việc chấp hành thực hiện công tác cải cách hành chính theo chỉ đạo của Ban Giám đốc Sở./.


Số lượt người xem: 1914    

TIN MỚI HƠN

TIN ĐÃ ĐƯA

Xem tiếp
Xem theo ngày Xem theo ngày
  • Không tiêu đề
Tìm kiếm