SỐ LƯỢT TRUY CẬP

3
6
5
7
6
6
1
6
Tin tức tổng hợp 19 Tháng Ba 2018 10:00:00 SA

Giá trị sản xuất nông nghiệp 3 tháng đầu năm 2018

1.Về tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
a)Tốc độ tăng trưởng:
-Giá trị sản xuất nông lâm ngư nghiệp 3 tháng đầu năm ước đạt 4.439,9 tỷ đồng, tăng 6% so cùng kỳ, cùng kỳ tăng 5,6%; trong đó, trồng trọt tăng 5,5% so cùng kỳ (cùng kỳ tăng 3,9%), chăn nuôi tăng 4,6% so cùng kỳ (cùng kỳ tăng 4,9%), dịch vụ nông nghiệp tăng 17,1% (cùng kỳ tăng 9,7%), lâm nghiệp tăng 2,6% so cùng kỳ (cùng kỳ tăng 7,8%), thủy sản tăng 6,8% so cùng kỳ (cùng kỳ tăng 8,1%).
b) Về chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp:
Cơ cấu kinh tế nông nghiệp tiếp tục chuyển dịch theo hướng nông nghiệp đô thị, nông nghiệp công nghệ cao, công nghệ sinh học; giảm diện tích trồng lúa một vụ, hiệu quả kém sang các loại cây trồng, vật nuôi có giá trị kinh tế cao, phù hợp với điều kiện của thành phố như hoa lan, cây kiểng, cá cảnh, rau an toàn, chăn nuôi bò sữa… Về chuyển dịch cơ cấu trong 3 tháng đầu năm: trồng trọt chiếm tỷ trọng 21,8% (cùng kỳ 20,4%), chăn nuôi 43,6% (cùng kỳ 46%), dịch vụ nông nghiệp 5,7% (cùng kỳ 5,2%), thủy sản 28,2% (cùng kỳ 27,8%).
2. Kết quả sản xuất một số lĩnh vực
a) Trồng trọt:
- Rau: Diện tích gieo trồng ước đạt 3.859 ha, tăng 9% so cùng kỳ.
- Hoa, cây kiểng: Diện tích hoa, cây kiểng ước đạt 2.050ha, tăng 6,2% so cùng kỳ; trong đó, lan: 359 ha, tăng 4,1% so cùng kỳ; hoa nền: 550 ha, tăng 8,9% so cùng kỳ, kiểng - bonsai: 560ha, tăng 1,8% so với cùng kỳ, mai 581 ha tăng 9,6% so cùng kỳ.
b) Chăn nuôi:
- Bò: Tổng đàn ước 144.101 con, tăng 2,3% so với cùng kỳ; trong đó, đàn bò sữa 75.508 con, giảm 12,5% so với cùng kỳ; cái vắt sữa 38.358 con, giảm 11,2% so với cùng kỳ. Sản lượng sữa bò tươi ước 56.962 tấn, giảm 8,4% so cùng kỳ; sản lượng .
- Heo: Tổng đàn 331.131 con, giảm 7,1% so cùng kỳ; trong đó, nái sinh sản 42.225con, giảm 22,4% so với cùng kỳ. Sản lượng thịt heo hơi 28.500 tấn, tăng 3,6% so cùng kỳ.
- Sản lượng nuôi chim yến lấy tổ 2.240 kg, tăng 23,8% so cùng kỳ.
c) Thủy sản:
- Tổng sản lượng thủy sản ước đạt 13.417 tấn, tăng 6% so cùng kỳ; trong đó, sản lượng nuôi trồng 8.777 tấn, tăng 7,1% so cùng kỳ. Sản lượng khai thác 4.640 tấn, tăng 4% so cùng kỳ.
- Diện tích nuôi trồng 5.746 ha, tăng 2% so cùng kỳ.
- Cá cảnh ước đạt 46,5triệu con, tăng 50,2% so cùng kỳ.
3. Tình hình xuất khẩu một số cây trồng, vật nuôi chủ lực
- Cá cảnh: Số lượng cá cảnh xuất khẩu là 5,1 triệu con, tăng 9,5% so cùng kỳ; kim ngạch xuất khẩu 6,8 triệu USD, tăng 22,7% so với cùng kỳ. Thị trường xuất khẩu chủ yếu là Châu Âu (55,18%), Châu Á (32,45%).
- Cá sấu: Các trại đã xuất khẩu 3.150 tấm da cá sấu, 1.100 kg thịt, tăng 3,3% so cùng kỳ; giá trị đạt 7,9 tỷ đồng, tăng 75,6% so cùng kỳ. Thị trường xuất chủ yếu là Trung Quốc, Hồng Kông , Nga.
4. Tình hình thực hiện chính sách khuyến khích chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp đô thị
- Ủy ban nhân dân thành phố đã ban hành Quyết định số 655/QĐ-UBND ngày 12 tháng 2 năm 2018 về phê duyệt Chính sách khuyến khích chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp đô thị trên địa bàn thành phố giai đoạn 2017-2020 thay thế Quyết định số 04/2016/QĐ-UBND ngày 23 tháng 02 năm 2016.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã tổ chức Hội nghị triển khai Quyết định số 655/QĐ-UBND ngày 12 tháng 2 năm 2018 vào ngày 9/3/2018 nhằm kết nối doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ nông dân với tổ chức tín dụng thúc đẩy sản xuất nông nghiệp.
5. Tỷ lệ che phủ rừng và cây xanh phân tán quy đổi
Tổng diện tích rừng, đất lâm nghiệp trên địa bàn thành phố hiện nay là 38.864 ha, trong đó diện tích đất có rừng là 36.592 ha. Tỉ lệ che phủ rừng đạt 17,46%, tỷ lệ che phủ rừng và cây xanh là 40,13%.
6. Diêm nghiệp
- Diện tích sản xuất muối tại thành phố (huyện Cần Giờ) là 1.558,05 ha, tăng 5,7% so với cùng kỳ; trong đó, diện tích sản xuất muối theo phương pháp kết tinh trên nền ruộng trải bạt 1079 ha, tăng 8,9% so với cùng kỳ. Tổng số hộ sản xuất muối toàn thành phố 667 hộ, tăng 5,5% so với cùng kỳ.
- Tổng sản lượng muối đạt 15.048,2 tấn; trong đó, sản lượng muối đất 11.203 tấn, sản lượng muối trải bạt 3.845,2 tấn. Sản lượng muối đã được thu hoạch 15.048,2 tấn; trong đó, tiêu thụ 3.750 tấn. Giá thu mua: Muối đất 1.200 đồng/kg; muối trải bạt 1.300 đồng/kg.
 
 
 
 
 
 
Đặng Kiệt



Số lượt người xem: 2985    

TIN MỚI HƠN

TIN ĐÃ ĐƯA

Xem tiếp
Xem theo ngày Xem theo ngày
  • Không tiêu đề
Tìm kiếm