SỐ LƯỢT TRUY CẬP

3
6
5
7
9
2
1
4
Chương trình công tác 16 Tháng Mười Một 2016 4:25:00 CH

Tổng kết thực hiện công tác cải cách hành chính năm 2016


 

A. KẾT QUẢ THỰC HIỆN NĂM 2016.

 

I. CÔNG TÁC CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH.

 

1. Về kế hoạch.

Sở ban hành Kế hoạch số 83/KH-SNN ngày 13 tháng 01 năm 2016 về thực hiện công tác cải cách hành chính năm 2016.

 

2. Về tổ chức chỉ đạo, điều hành.

- Sở ban hành Quyết định số 39/QĐ-SNN ngày 01 tháng 02 năm 2016 về kế hoạch chỉ đạo, điều hành và chương trình công tác năm 2016; theo đó xác định cải cách hành chính là nhiệm vụ thường xuyên và là giải pháp quan trọng trong chương trình công tác chỉ đạo, điều hành, góp phần hoàn thành các đề án, dự án, chương trình, kế hoạch phát triển của ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn năm 2016 và 5 năm (2016 – 2020).

- Tại cuộc họp giao ban Ban Giám đốc Sở (hàng tuần) đều đánh giá kết quả thực hiện công tác cải cách hành chính.

- Sở đã tổ chức hội nghị sơ kết công tác cải cách hành chính 6 tháng đầu năm 2016, hội nghị tổng kết thực hiện công tác cải cách hành chính năm 2016.

 

3. Về kiểm tra.

- Sở ban hành Kế hoạch số 2141/KH-SNN ngày 22 tháng 8 năm 2016 về kiểm tra công tác cải cách hành chính; công tác kiểm soát, giải quyết thủ tục hành chính; công tác tự kiểm tra, rà soát văn bản quy phạm pháp luật; công tác cải cách tổ chức bộ máy và xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức, viên chức năm 2016.

- Đã kiểm tra công tác cải cách hành chính tại Cơ quan Văn phòng Sở và các đơn vị trực thuộc.

 

4. Về công tác tuyên truyền.

- Tại các cuộc họp giao ban Ban Giám đốc Sở (hàng tuần) đã phổ biến và triển khai thực hiện hiệu quả các văn bản của Trương ương và Thành phố về công tác cải cách hành chính.

- Website của Sở và các đơn vị trực thuộc (Trung tâm Quản lý và Kiểm định giống cây trồng vật nuôi, Chi cục Bảo vệ thực vật, Chi cục Phát triển nông thôn, Chi cục Thú y, Chi cục Quản lý chất lượng và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản, Chi cục Thuỷ lợi và Phòng chống lụt bão, Chi cục Kiểm lâm) đều có chuyên mục riêng về “cải cách hành chính”, hàng tháng cung cấp tối thiểu 01 thông tin liên quan đến công tác cải cách hành chính.

 

II. KẾT QUẢ THỰC HIỆN.  

 

1. Cải cách thể chế.

a) Xây dựng và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật:

- Tham mưu soạn thảo và trình Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành 22 văn bản của ngành. Trong đó có 02 văn bản quy phạm pháp luật: Quyết định số 04/2016/QĐ-UBND ngày 23 tháng 02 năm 2016 về ban hành quy định về khuyến khích chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp đô thị trên địa bàn Thành phố giai đoạn 2016 – 2020; Quyết định số 38/2016/QĐ-UBND ngày 27 tháng 9 năm 2016 về quy chế tổ chức và hoạt động của Sở.

- Các văn bản trình Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành cơ bản theo đúng tiến độ, đảm bảo nội dung phù hợp với từng địa phương có sản xuất nông nghiệp, khi triển khai thực hiện đạt hiệu quả.

b) Công tác rà soát, kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật:

- Sở ban hành Kế hoạch số 88/KH-SNN ngày 14 tháng 01 năm 2016 về công tác kiểm tra, rà soát văn bản quy phạm pháp luật năm 2016.

- Tự kiểm tra 01 văn bản (do Sở tham mưu trình Thành phố ban hành) đang còn hiệu lực thi hành: Quyết định số 04/2016/QĐ-UBND ngày 23/2/2016 của Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành quy định chính sách khuyến khích chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp đô thị trên địa bàn Thành phố giai đoạn 2016-2020.

- Chủ động rà soát Quyết định số 21/2015/QĐ-UBND ngày 14/5/2015 của Ủy ban nhân dân Thành phố (do Sở tham mưu trình Thành phố ban hành) ban hành quy định chính sách khuyến khích áp dụng quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt trong nông nghiệp và thủy sản trên địa bàn Thành phố, đồng thời tổ chức việc thực hiện dự thảo sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định.

 

2. Cải cách thủ tục hành chính.

a) Thực hiện cải cách thủ tục hành chính trên các lĩnh vực:

Tiếp tục thực hiện 125 bộ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

b) Công tác kiểm soát thủ tục hành chính:

- Công tác chỉ đạo, điều hành:

Sở ban hành Kế hoạch số 89/KH-SNN ngày 14 tháng 01 năm 2016 về công tác kiểm soát thủ tục hành chính năm 2016.

-         Kết quả triển khai kế hoạch:

+ Thực hiện rà soát, đơn giản hóa thủ tục hành chính:

Hiện đang rà soát, chuẩn hóa các thủ tục hành chính của ngành theo Quyết định số 63/QĐ-BNN-PC ngày 11 tháng 01 năm 2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

+ Kết quả niêm yết công khai thủ tục hành chính tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả, trang thông tin điện tử:

 Tại bộ phận tiếp nhận trả kết quả “một cửa”, Website của Sở và các đơn vị trực thuộc (Trung tâm Quản lý và Kiểm định giống cây trồng vật nuôi, Chi cục Bảo vệ thực vật, Chi cục Phát triển nông thôn, Chi cục Thú y, Chi cục Quản lý chất lượng và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản, Chi cục Thuỷ lợi và Phòng chống lụt bão, Chi cục Kiểm lâm) đều niêm yết công khai 125 bộ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

+ Việc tiếp nhận và trả kết quả: Năm 2016, Cơ quan Văn phòng Sở và các đơn vị tiếp nhận và giải quyết đúng hẹn khoảng 5.528.785 hồ sơ cho các tổ chức, cá nhân.

+ Hầu hết giải quyết hồ sơ đúng hạn, không có hồ sơ trễ hạn nên chưa thực hiện thư xin lỗi.

 

3. Cải cách tổ chức bộ máy hành chính Nhà nước.

a) Rà soát vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức, biên chế của các cơ quan:

- Cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở hiện nay (theo Quyết định số 38/2016/QĐ-UBND ngày 27 tháng 9 năm 2016 của Ủy ban nhân dân Thành phố) gồm các phòng ban chuyên môn (6 phòng) và 15 đơn vị trực thuộc, gồm 07 Chi cục chuyên ngành, 01 văn phòng điều phối, 04 Trung tâm, 01 Trường Trung cấp Kỹ thuật Nông nghiệp; 02 Ban Quản lý. Tổng số cán bộ, công chức, viên chức, người lao động tính đến nay là 1.657 người (587 nữ).

- Tình hình quản lý biên chế: 1.173

+ Biên chế công chức: 273.

+ Biên chế viên chức: 900.

- Tình hình triển khai ban hành quy chế và thực hiện quy chế: 01 quy chế.

b) Về thực hiện phân cấp/ủy quyền quản lý: Có 03 lĩnh vực được Ủy ban nhân dân Thành phố ủy quyền quản lý.

c) Thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông:

- Về cơ bản, việc thực hiện cơ chế một cửa tại các đơn vị có giải quyết thủ tục hành chính thuộc Sở đạt 100%. Số lượng đơn vị thực hiện cơ chế một cửa là 9 đơn vị (Cơ quan Văn phòng Sở, Chi cục thú y, Chi cục Bảo vệ thực vật, Chi cục Bảo vệ nguồn lợi thủy sản, Chi cục Thủy lợi và Phòng chống lục bão, Chi cục Phát triển nông thôn, Chi cục Kiểm lâm, Chi cục Lâm nghiệp, Trung tâm Quản lý và Kiểm định giống cây trồng vật nuôi).

- Hầu hết các đơn vị đều có bố trí bộ phận tiếp nhận và trả kết quả với các trang thiết bị: máy tính, máy in, điện thoại cố định, ghế ngồi chờ, bàn, quạt máy, dụng cụ văn phòng phẩm và các thiết bị khác đáp ứng nhu cầu lầm việc. Do diện tích trụ sở làm việc tại các đơn vị hiện nay rất chật hẹp, nên bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của các đơn vị chưa đảm bảo diện tích theo Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.

- Cơ quan Văn phòng Sở và các đơn vị đều bố trí 01 công chức tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả, để giải quyết nhanh chóng nên các cá nhân, tổ chức đến giải quyết hồ sơ không phải chờ đợi lâu, tạo được sự hài lòng của các cá nhân, doanh nghiệp.

- Hiện nay, Sở chưa có thủ tục hành chính thực hiện cơ chế một cửa liên thông với các Sở ngành khác.

d) Thực hiện tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính vào ngày thứ Bảy hàng tuần:

- Sáng thứ Bảy hàng tuần, Cơ quan Văn phòng Sở đều bố trí cán bộ trực để xử lý công việc, tiếp nhận giải quyết thủ tục hành chính cho cá nhân, tổ chức.

- Chi cục Thú y, Chi cục Kiểm lâm, Chi cục Quản lý chất lượng và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản thường xuyên cử cán bộ giải quyết thủ tục hành chính cho các cá nhân, tổ chức đối với các thủ tục hành chính đặc thù trong các ngày lễ, ngày nghỉ.

 

4. Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.

a) Về xác định vị trí việc làm và cơ cấu công chức, viên chức:

- Số lượng cơ quan, phòng/ban đã xây dựng và phê duyệt cơ cấu công chức theo vị trí việc làm: 8.

- Số lượng đơn vị đã xây dựng và phê duyệt cơ cấu viên chức theo vị trí việc làm: 13.

b) Thực hiện các quy định về quản lý cán bộ, công chức, viên chức:

+ Thực hiện hồ sơ công tác nước năm 2016 là: 50 lượt, trong đó, công vụ, đào tạo, bồi dưỡng: 30 lượt; việc riêng: 20 lượt.

+ Xét duyệt biên chế quỹ lương quý 1, 2, 3, 4 năm 2016 cho các đơn vị hành chính sự nghiệp.

+ Hoàn thành việc kê khai tài sản, thu nhập bổ sung năm 2014 theo Nghị định số 78/2013/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ và Thông tư số 08/2013/TT-TTCP ngày 31 tháng 10 năm 2013 của Thanh tra Chính phủ.

+ Xét tuyển viên chức năm 2016 đến các đơn vị sự nghiệp trực thuộc, lập hồ sơ gửi Sở Nội vụ thi tuyển công chức lĩnh vực kiểm lâm.+ Trình Sở Nội vụ Thành phố thẩm định nâng lương trước hạn năm 2015 cho 123 công chức, viên chức và người lao động.

+ Phối hợp tổ chức sát hạch tiếp nhận vào công chức không qua thi đối với 63 trường hợp thực hiện công tác thanh tra chuyên ngành.

+ Thực hiện đề án tinh giản biên chế giai đoạn 2015 – 2021 theo Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ.

c) Về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức:

- Sở ban hành Kế hoạch số 442/KH-SNN về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức, viên chức của Sở năm 2016.

- Kết quả thực hiện kế hoạch:  

 

 

+ Tiếp tục thực hiện Chương trình đào tạo 100 tiến sĩ, thạc sĩ ngàng công nghệ sinh học.

+ Số lớp do Thành ủy, Thành phố và các Sở ngành tổ chức khoảng 30 lớp. Khoảng 609 lượt công chức, viên chức (trong đó có 194 nữ) tham gia lớp đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực.

d) Nâng cao trách nhiệm, kỷ luật, kỷ cương hành chính và đạo đức công vụ của cán bộ, công chức, viên chức:

Số lần tổ chức thanh tra, kiểm tra công vụ, công chức: 14 lần.

 

5. Cải cách tài chính công.

a) Thực hiện cơ chế tự chủ theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP của Chính phủ:

- Thực hiện cơ chế trên cho 02 đơn vị: Cơ quan Văn phòng Sở và Chi cục Kiểm lâm.

- 02 đơn vị đã ban hành quy chế chi tiêu nội bộ và quy chế quản lý tài sản công.

- Bình quân cán bộ công chức tại 02 đơn vị được tăng thu nhập 0,33 lần/lương cơ bản.

b) Thực hiện cơ chế tự chủ theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP của Chính phủ (thay thế bởi Nghị định số 16/2015/NĐ-CP):

- 09 đơn vị do ngân sách Nhà nước đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động: Chi cục Lâm nghiệp, Chi cục Bảo vệ thực vật, Chi cục Phát triển nông thôn, Chi cục Thủy lợi và Phòng chống lụt bão, Trung tâm Khuyến nông, Trung tâm Tư vấn và Hỗ trợ nông nghiệp, Trung tâm Quản lý và Kiểm định giống cây trồng – vật nuôi, Trung tâm Công nghệ sinh học, Ban Quản lý Trung tâm Thủy sản. 02 đơn vị tự chủ tài chính theo cơ chế tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động thường xuyên: Trường Trung cấp kỹ thuật nông nghiệp, Chi cục Quản lý chất lượng và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản. 01 đơn vị tự chủ theo cơ chế tài chính tự đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên cho Chi cục Thú y.

- 12 đơn vị đã ban hành quy chế chi tiêu nội bộ và quy chế quản lý tài sản công.

- Bình quân cán bộ viên chức tại 12 đơn vị được tăng thu nhập 0,6 lần/lương cơ bản.

6. Hiện đại hoá hành chính.

a) Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động cơ quan hành chính Nhà nước:

- Sở đã ban hành Kế hoạch số 1347/KH-SNN ngày 07 tháng 6 năm 2016 về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động quản lý Nhà nước tại Sở năm 2016 và các năm tiếp theo.

- Hầu hết tất cả các phòng ban, đơn vị đều sử dụng thư điện tử trong công việc. Theo đó, lịch công tác tuần của Sở đã được phát hành theo hình thức thư mời điện tử và cập nhật trên Website Sở vào chiều thứ Sáu hàng tuần. Kể từ ngày 20 tháng 7 năm 2016, Sở cũng đã tổ chức thực hiện việc phát hành thư mời điện tử qua Email.

- Toàn Sở có 11 website (Trung tâm Khuyến nông, Trung tâm công nghệ sinh học, Trung tâm Quản lý và Kiểm định giống cây trồng vật nuôi, Trung tâm Tư vấn và Hỗ trợ nông nghiệp, Chi cục Bảo vệ thực vật, Chi cục Phát triển nông thôn, Chi cục Thú y, Chi cục Quản lý chất lượng và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản, Chi cục Thuỷ lợi và Phòng chống lụt bão, Chi cục Kiểm lâm, Trường Trung cấp kỹ thuật nông nghiệp) cung cấp thông tin hoạt động của ngành. Trong 9 tháng đầu năm 2016, được sự hỗ trợ của Sở Thông tin và Truyền thông, Website Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã được nâng cấp và chuẩn hóa các nội dung theo Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2011 của Chính phủ quy định định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của Nhà nước.

- Chi cục Thú y, Chi cục Bảo vệ thực vật, Chi cục Quản lý chất lượng và BVNLTS đang triển khai 11 bộ thủ tục hành chính (thuộc 5 lĩnh vực) theo dịch vụ công trực tuyến mức độ 3.

- Cơ quan Văn phòng Sở và các đơn vị trực thuộc đang ứng dụng 21 phần mềm trong quản lý của ngành:

+ Cơ quan Văn phòng Sở ứng dụng 01 phần mềm quản lý văn bản, hồ sơ công việc và lịch công tác do Thành phố cung cấp. Các hồ sơ trình Ủy ban nhân dân Thành phố đều đính kèm tập tin điện tử, gửi qua phần mềm theo quy định.

+ 20 phần mềm còn lại do các đơn vị tự xây dựng, để phục vụ trong việc quản lý ngành, cụ thể:

Trung tâm Quản lý và Kiểm định giống CTVN ứng dụng 04 phần mềm: phần mềm quản lý giống bò sữa nông hộ, theo dõi khả năng sinh trưởng và phát triển của bê, Afimilk quản lý bò sữa Israel, Rational theo dõi khẩu phần thức ăn cho bò sữa.

Chi cục Thú y ứng dụng 08 phần mềm: phần mềm kiểm dịch động vật đầu mối giao thông, thống kê tiêm phòng gia súc, quản lý nhập xuất động vật – sản phẩm động vật, quản lý cơ sở giết mổ, cấp phiếu điều trị và quản lý của hàng thuốc, theo dõi hồ sơ đăng ký thẩm định, cá thể bò sữa, quản lý mẫu xét nghiệm.

Chi cục Kiểm lâm ứng dụng 01 phần mềm theo dõi diễn biến rừng và đất lâm nghiệp.

Chi cục Thủy lợi và Phòng chống lụt bão ứng dựng 06 phần mềm: phần mềm nhắn tin, thông tin, cảnh báo, dự báo công tác phòng chống thiên tai, tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn; phần mềm thiết kế công trình; tính toán thủy lực dòng chảy; tính toán ổn định công trình; tính toán kết cấu công trình; số hóa bản đồ.

Chi cục Bảo vệ thực vật ứng dụng 01 phần mềm PPDMS trong việc quản lý số liệu tình hình sinh vật hại trên cây trồng.

-  Các phòng ban, đơn vị trực thuộc Sở ứng dụng công nghệ thông tin, trang bị thiết bị vi tính các loại, nối mạng nội bộ, nối mạng Internet, trao đổi hồ sơ văn bản qua mạng, lưu trữ tài liệu trên mạng nội bộ để sử dụng chung, góp phần tiết kiệm văn phòng phẩm và thời gian giải quyết công việc.

-  Tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả, khi tổ chức, cá nhân đến liên hệ giải quyết công việc, Sở và các đơn vị trực thuộc đều tổ chức lấy ý các tổ chức, cá nhân kiến bằng phiếu thăm dò, kết quả mức độ hài lòng trong giải quyết công việc đạt trên 98%.

-  Hiện trình Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét, phê duyệt đề án nâng cấp thông tin thị trường nông sản giai đoạn 2016 – 2020 tại Quyết định số 310/QĐ-UBND ngày 15 tháng 01 năm 2014 của Ủy ban nhân dân Thành phố.

b) Về áp dụng ISO trong hoạt động của cơ quan hành chính:

- Sở đã ban hành Kế hoạch số 2972/KH-SNN ngày 08 tháng 11 năm 2016 về duy trì và cải tiến hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008.

- Cơ quan Văn phòng Sở và 09 đơn vị trực thuộc Sở (Chi cục Bảo vệ thực vật, Chi cục Thú y, Chi cục Kiểm lâm, Chi cục Quản lý chất lượng và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản, Chi cục Thủy lợi và Phòng chống lụt bão, Trung tâm Tư vấn và Hỗ trợ nông nghiệp, Trung tâm Quản lý và Kiểm định giống cây trồng vật nuôi, Trường Trung cấp Kỹ thuật nông nghiệp, Trung tâm Công nghệ sinh học) đang thực hiện hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008.

- 125 bộ thủ tục hành chính được công bố thực hiện ứng dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008.

c) Tình hình triển khai xây dựng trụ sở cơ quan hành chính:

- 01/14 đơn vị trực thuộc (Trung tâm Công nghệ sinh học) đã xây dựng mới và đang sử dụng.

- 05/14 đơn vị trực thuộc (Chi cục Bảo vệ thực vật, Chi cục Kiểm lâm, Chi cục Lâm nghiệp, Trung tâm Quản lý và Kiểm định giống CTVN, Trường Trung cấp Kỹ thuật Nông nghiệp) cần phải sửa chữa.

- 08/14 đơn vị (Cơ quan Văn phòng Sở, Chi cục Phát triển nông thôn, Trung tâm Khuyến nông, Trung tâm Tư vấn và Hỗ trợ nông nghiệp, Chi cục Thú y, Chi cục Quản lý chất lượng và BVNLTS, Chi cục Thủy lợi và PCLB, Ban Quản lý Trung tâm Thủy sản) cần phải xây dựng mới.

 

III. ĐÁNH GIÁ CHUNG.

- Sở đã thực hiện có hiệu quả chương trình cải cách hành chính đề ra, đảm bảo mục tiêu và theo yêu cầu của Thành phố. Công tác rà soát chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức, cải cách hành chính đã có tác động tích cực đến công tác quản lý Nhà nước liên quan đến ngành, việc quản lý sử dụng nguồn nhân lực được chặt chẽ và hiệu quả.

 

- Việc tiếp nhận và giải quyết đúng hẹn trên 5,5 triệu hồ sơ cho các tổ chức, cá nhân. Triển khai 11 bộ thủ tục hành chính (thuộc 5 lĩnh vực) theo dịch vụ công trực tuyến mức độ 3; trả hồ sơ, kết quả qua hệ thống bưu điện, đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp; mức độ hài lòng đạt trên 98%.

- Công tác triển khai ứng dụng công nghệ thông tin và hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008 trong quản lý hành chính và thực hiện cơ chế “một cửa” đã phát huy tác dụng, nâng cao ý thức trách nhiệm trong việc thực thi công vụ và năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; giải quyết nhanh chóng, kịp thời, đúng quy trình thủ tục và quy định của pháp luật, đáp ứng yêu cầu và nguyện vọng của các tổ chức, cá nhân.

 

- Phần mềm quản lý văn bản của Văn phòng Sở và 21 phần mềm chuyên ngành của các đơn vị trực thuộc đáp ứng được nhu cầu công việc, thuận tiện cho việc truy cập, quản lý dữ liệu của ngành.  

 

 

 

B. KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CÔNG TÁC NĂM 2017.

- Tiếp tục thực hiện thực hiện chương trình, kế hoạch cải cách hành chính năm 2017 theo chỉ đạo của Trung ương và Thành phố.

- Tiếp tục thực hiện kế hoạch xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và kế hoạch kiểm soát thủ tục hành chính năm 2017 theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân Thành phố.

- Triển khai thực hiện công tác đánh giá, xác định chỉ số cải cách hành chính năm 2017 theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân Thành phố.- Tiếp tục sắp xếp tổ chức bộ máy các phòng ban, đơn vị thuộc Sở theo Quyết định số 38/2016/QĐ-UBND ngày 27 tháng 9 năm 2016 của Ủy ban nhân dân Thành phố.

- Tổ chức kiểm tra công tác kiểm soát thủ tục hành chính, công tác tự kiểm tra rà soát văn bản quy phạm pháp luật; công tác cải cách thủ tục hành chính, công tác văn thư lưu trữ; cải cách chế độ công vụ, công chức tại các đơn vị.

- Thường xuyên tổ chức thống kê, rà soát, chuẩn hoá và kịp thời công bố sửa đổi, bổ sung các thủ tục hành chính được cơ quan thẩm quyền ban hành theo quy định để tổ chức, cá nhân có liên quan biết và thực hiện.

- Tiếp tục thực hiện phần mềm quản lý văn bản, hồ sơ công việc và lịch công tác tại Cơ quan Văn phòng Sở và triển khai phần mềm đến tất cả các đơn vị trực thuộc Sở nhằm đảm bảo tất cả các văn bản giữa các phòng ban, đơn vị trong Sở đều thông qua phần mềm.

- Triển khai thực hiện ISO điện tử theo Kế hoạch số 3399/KH-UBND ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Ủy ban nhân dân Thành phố về triển khai ISO điện tử năm 2016. Theo đó, tất cả các thủ tục hành chính đã được công bố phù hợp tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008 tại Cơ quan văn phòng Sở và 20 thủ tục tại các đơn vị trực thuộc được triển khai dịch vụ công trực tuyến ở mức độ 3, 4.

- Thực hiện có hiệu quả việc sử dụng văn bản điện tử về thư mời họp, hoãn họp theo Công văn số 3576/UBND-THKH ngày 08/7/2016 của Ủy ban nhân dân Thành phố.

- Tiếp tục bổ sung một số nội dung vào Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008 tại Văn phòng Sở và các đơn vị thuộc Sở./.



Số lượt người xem: 2193    

TIN MỚI HƠN

TIN ĐÃ ĐƯA

Xem tiếp
Xem theo ngày Xem theo ngày
  • Không tiêu đề
Tìm kiếm