SỐ LƯỢT TRUY CẬP

3
6
6
0
8
5
0
7
Chương trình công tác 18 Tháng Tám 2014 8:00:00 SA

Công tác chỉ đạo, điều hành, tình hình sản xuất nông nghiệp và phát triển nông thôn tháng 8 và 8 tháng đầu năm 2014

I. CÔNG TÁC CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH TẬP TRUNG

Trong tháng 8 và 8 tháng đầu năm 2014, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tiếp tục triển khai thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Đại hội Đảng bộ Thành phố lần thứ IX và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 – 2015, với nhiệm vụ tập trung: “Phát triển nông nghiệp đô thị hiện đại, hiệu quả, bền vững; tăng cường ứng dụng công nghệ sinh học, công tác dự báo, tập trung sản xuất giống cây trồng, giống vật nuôi, rau an toàn, cây kiểng, cá kiểng; tiếp tục đẩy mạnh việc thực hiện chiến lược biển; chỉ đạo xây dựng mô hình nông thôn mới văn minh, giàu đẹp”. Một số nhiệm vụ cụ thể đã triển khai thực hiện như sau:

- Xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện Quyết định số 139/QĐ-BNN-KH ngày 23 tháng 01 năm 2014 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về ban hành Kế hoạch hành động của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 02 tháng 01 năm 204 của Chính phủ; Chỉ thị số 01/2014/CT-UBND ngày 27 tháng 12 năm 2013 của Ủy ban nhân dân Thành phố về tập trung thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và ngân sách Thành phố năm 2014; Quyết định số 01/2014/QĐ-UBND ngày 08 tháng 01 năm 2014 của Ủy ban nhân dân Thành phố về ban hành Kế hoạch chỉ đạo, điều hành phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội, quốc phòng – an ninh và ngân sách thành phố năm 2014; Chương trình công tác của Ủy ban nhân dân Thành phố năm 2014.

- Tiếp tục tập trung triển khai thực hiện Kế hoạch của Ủy ban nhân dân Thành phố (Quyết định số 10/2009/QĐ-UBND ngày 22/01/2009) thực hiện chương trình hành động số 43-CTr/TU ngày 20/10/2008 của Thành ủy về nông nghiệp-nông dân - nông thôn theo Nghị quyết số 26-NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa X.

- Tập trung xây dựng các mô hình nông thôn mới đúng tiến độ theo chủ trương của Thành ủy và Ủy ban nhân dân Thành phố và chương trình mục tiêu quốc gia về nông thôn mới theo Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 15/2011/QĐ-UBND ngày 18/3/2011 của Ủy ban nhân dân Thành phố.

- Tiếp tục tổ chức thực hiện kế hoạch của Ủy ban nhân dân Thành phố (Quyết định số 28/2008/QĐ-UBND ngày 03/04/2008) thực hiện Chương trình hành động số 24-CTr/TU ngày 26/10/2007 của Thành ủy thực hiện Nghị quyết số 09-NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa X về Chiến lược biển Việt Nam trên địa bàn Thành phố.

- Tiếp tục triển khai thực hiện chương trình và chính sách khuyến khích chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp theo hướng nông nghiệp đô thị giai đoạn 2011 – 2015, các chương trình mục tiêu phát triển bò sữa, rau an toàn, hoa - cây kiểng, cá cảnh, cá sấu; chương trình giống cây, giống con chất lượng cao giai đoạn 2011 – 2015 theo quy hoạch sản xuất nông nghiệp đến năm 2020, tầm nhìn năm 2025 đã được phê duyệt.

- Tiếp tục thực hiện Quyết định số 310/QĐ-UBND ngày 15/01/2014 của Ủy ban nhân dân Thành phố về ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành Nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững theo Quyết định số 899/QĐ-TTg ngày 10 tháng 6 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ.

- Triển khai thực hiện quyết liệt, đồng bộ và có hiệu quả công tác phòng chống dịch bệnh gia súc, gia cầm và dịch hại trên cây trồng; tăng cường kiểm tra, kiểm soát, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm có nguồn gốc động vật, thực vật, thủy sản; công tác phòng, chống lụt, bão, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn; công tác quản lý bảo vệ rừng, động vật hoang dã và phòng chống cháy rừng trong mùa mưa.

II. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP THÁNG 8 VÀ 8 THÁNG ĐẦU NĂM 2014

1. Giá trị sản xuất nông lâm ngư nghiệp:

Tốc độ tăng trưởng: Giá trị sản xuất nông lâm ngư nghiệp trên địa bàn Thành phố trong tháng 8 năm 2014 ước đạt 946 tỉ đồng, lũy kế 8 tháng đầu năm 2014 ước đạt 6.418 tỉ đồng, tăng 6,1% so cùng kỳ năm 2013 (theo giá cố định năm 2010), trong đó:

+ Trồng trọt: ước đạt 1.780 tỉ đồng, tăng 4,1% so cùng kỳ.

+ Chăn nuôi: ước đạt 2.623 tỉ đồng, tăng 4,5% so cùng kỳ.

+ Dịch vụ nông nghiệp: ước đạt 430 tỉ đồng, tăng 11,2% so cùng kỳ.

+ Lâm nghiệp: ước đạt 66 tỉ đồng, tăng 43,8% so cùng kỳ.

+ Thủy sản: ước đạt 1.519 tỉ đồng, tăng 8,7% so cùng kỳ.

2. Tình hình sâu bệnh, công tác phòng, chống dịch trên cây trồng, vật nuôi:

2.1. Hoạt động bảo vệ thực vật:

Trong tháng, Chi cục Bảo vệ thực vật đã tập trung thực hiện công tác theo dõi diễn biến tình hình sinh vật hại trên đồng ruộng, dự báo và hướng dẫn biện pháp phòng trị hiệu quả và kịp thời, không để xảy ra thiệt hại do sinh vật hại gây ra. Kiểm tra, hướng dẫn 164 hộ nông dân sử dụng thuốc theo nguyên tắc 4 đúng (lũy kế 8 tháng trên 1.153 hộ).

- Tổ chức lễ mít tinh hưởng ứng Tuần lễ quốc gia về an toàn – vệ sinh lao động – phòng chống cháy nổ lần thứ 16 năm 2014 tại xã Nhuận Đức, huyện Củ Chi với 280 nông dân tham dự.

- Tổ chức hội thảo phòng trừ muỗi đục bông gây hại trên hoa lan tại xã Bình Chánh, huyện Bình Chánh; tổng kết quy trình để phổ biến trên website và tờ rơi đến các hộ trồng lan.

- Công tác thanh tra thuốc bảo vệ thực vật: Kiểm tra 10 cửa hàng kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật, kết quả không có cơ sở vi phạm. Cấp 54 giấy chứng chỉ hành nghề buôn bán, sản xuất, gia công và 31 giấy phép vận chuyển thuốc bảo vệ thực vật.

2.2. Hoạt động chăn nuôi, thú y:

- Trong tháng, tình hình dịch bệnh trên đàn gia súc, gia cầm và heo tai xanh (PRRS), lở mồm long móng (LMLM) cả nước đã kiểm soát và khống chế khá tốt. Tại thành phố Hồ Chí Minh, tiếp tục thực hiện chỉ đạo của Trung ương và Thành phố về công tác phòng chống dịch trên đàn gia súc, gia cầm; đặc biệt tại các hộ chăn nuôi heo nhập cư, địa bàn giáp ranh với các tỉnh; tiếp tục triển khai kế hoạch tiêm phòng đợt 2 năm 2014. Chi cục Thú y phối hợp lực lượng các đoàn tăng cường kiểm tra tình hình vận chuyển, giết mổ, kinh doanh động vật, sản phẩm động vật trái phép, nhất là tại các điểm nóng kinh doanh gia cầm sống khu vực giáp ranh giữa các quận huyện trên địa bàn Thành phố. Kết quả: không phát hiện dịch bệnh cúm gia cầm, lở mồm long móng, heo tai xanh tại các hộ chăn nuôi; tình hình dịch tễ đàn gia súc, gia cầm tương đối ổn định.

- Công tác vận chuyển nội địa động vật và sản phẩm động vật: Trong tháng, số lượng trâu bò hơi nhập về Thành phố 525 con (giảm 25,1% so với tháng trước), lũy kế 8 tháng 5.158 con (tăng 71% so cùng kỳ năm 2013); trâu bò tuột nhập về 16.670 con (giảm 1,8% so tháng trước), lũy kế 8 tháng 122.297 con (giảm 0,6% so cùng kỳ); lượng heo hơi nhập từ các tỉnh về Thành phố để giết mổ trong tháng 175.965 con (giảm 21,1% so tháng trước), lũy kế 8 tháng 1.517.255 con (giảm 8,9% so cùng kỳ); lượng heo bên đã giết mổ nhập về Thành phố 84.522 con (giảm 16,4% so tháng trước), lũy kế 8 tháng 696.622 con (tăng 4,5% so cùng kỳ); lượng gia cầm sống từ các tỉnh đưa về Thành phố giết mổ trong tháng 2.146.894 con (tăng 1,8% so tháng trước), lũy kế 8 tháng 16.028.545 con (tăng 14,6% so cùng kỳ); lượng gia cầm tươi 1.191.982 con (giảm 32,4% so tháng trước), lũy kế 8 tháng 11.711.621 con (tăng 1,2% so cùng kỳ); lượng trứng gia cầm 110.973.220 quả (giảm 5,01% so tháng trước), lũy kế 8 tháng 816.107.116 quả (tăng 3,5% so cùng kỳ).

- Công tác kiểm soát giết mổ: Trong tháng, lượng giết mổ heo 196.267 con (giảm 20,7% so tháng trước), lũy kế 8 tháng 1.675.178 con (giảm 6,8% so cùng kỳ năm 2013); lượng trâu bò giết mổ 663 con (giảm 24,3% so tháng trước), lũy kế 8 tháng 6.018 con (tăng 29,09% so với cùng kỳ); lượng gia cầm giết mổ 2.103.691 con (giảm 1,4% so tháng trước), lũy kế 8 tháng 15.942.723 con (tăng 10,4% so cùng kỳ).

- Công tác kiểm tra vệ sinh thú y sản phẩm động vật: Trong tháng, kiểm tra thịt heo nhập từ tỉnh về 5.399,6 tấn (giảm 15,1% so tháng trước), lũy kế 8 tháng 43.577,8 tấn (tăng 9,8% so cùng kỳ năm 2013); kiểm tra thịt trâu bò 1.826,3 tấn (giảm 22,7% so tháng trước), lũy kế 8 tháng 16.141,6 tấn (giảm 11,4% so cùng kỳ); sản phẩm động lạnh nhập khẩu 7.841,6 tấn/248 lô hàng (tăng 36,5% so tháng trước), lũy kế 8 tháng 51.419,8 tấn (tăng 46,9% so với cùng kỳ).

- Công tác kiểm tra và xử lý vi phạm:

+ Xử phạt vi phạm hành chính: Trong tháng, đã xử lý 259 trường hợp, với tổng số tiền 451,7 triệu đồng (giảm 13,9% số trường hợp và giảm 24,4% số tiền phạt so với tháng trước), tang vật tiêu hủy 3,2 tấn (giảm 62,9% so tháng trước). Lũy kế 8 tháng, xử phạt 2.136 trường hợp với số tiền phạt trên 4 tỉ đồng (giảm 36,9% trường hợp và tăng 8,09% số tiền phạt so cùng kỳ năm 2013), tang vật tiêu hủy 30,1 tấn (giảm 63,05% so cùng kỳ); trong đó, riêng tại Trạm Kiểm dịch động vật Thủ Đức đã tiến hành xử phạt vi phạm hành chính 194 trường hợp với số tiền phạt 603,6 triệu đồng (giảm 9,3% số trường hợp và tăng 29,3% số tiền phạt so cùng kỳ), tang vật tiêu hủy 11,6 tấn (giảm 69,3 so cùng kỳ).

+ Xử lý kỹ thuật: Trong tháng, đã xử lý 538 trường hợp (giảm 23,3% so tháng trước), tang vật tiêu hủy khoảng 17,3 tấn (tăng 4,02% so tháng trước); lũy kế 8 tháng xử lý 6.222 trường hợp (tăng 16,8% so cùng kỳ năm 2013), tang vật tiêu hủy khoảng 146,8 tấn (giảm 8,9% cùng kỳ).

+ Xử lý giết mổ trái phép: Trong tháng, xử lý 03 trường hợp, với tang vật tiêu hủy khoảng 106 kg (tăng 8,1% so tháng trước); lũy kế 8 tháng xử lý 45 trường hợp, với tang vật tiêu hủy khoảng 20,8 tấn (tăng 97,4% so cùng kỳ).

3. Tình hình nuôi trồng và đánh bắt thủy hải sản:

- Tổng sản lượng thủy sản tháng 8 ước đạt 4.611 tấn, lũy kế 8 tháng ước đạt 38.933 tấn, tăng 5,9% so cùng kỳ, trong đó:

+ Sản lượng nuôi trồng: 20.933 tấn, tăng 6% so cùng kỳ.

+ Sản lượng khai thác: 18.000 tấn, tăng 5,7% so cùng kỳ.

+ Cá cảnh: 62 triệu con, tăng 14,8% so cùng kỳ. Số lượng cá cảnh xuất khẩu trong tháng 8 là 924.612 con, tăng 39,5% so cùng kỳ; lũy kế 8 tháng 6.940 triệu con, tăng 23,7% so cùng kỳ.

- Công tác khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản: Tổng số tàu thuyền trên địa bàn Thành phố tính đến nay là 1.797 chiếc, với tổng công suất 72.296 cv, 6.983 thuyền viên.

- Công tác tái tạo và bảo vệ nguồn lợi thủy sản: Tổ chức thả 450 ngàn con cá giống các loại tái tạo nguồn lợi thủy sản xuống kênh Tàu Hủ - Bến Nghé, Quận 1.

- Công tác nuôi trồng thủy sản: Trong tháng, diện tích thả nuôi tôm 3.235,4 ha (đạt 95,4% so cùng kỳ), trong đó, tôm sú 3.008,8 ha. Số lượng giống thả: 111,7 triệu con (đạt 64,6% so cùng kỳ), trong đó, tôm sú giống 20,3 triệu con. Diện tích thu hoạch 3.174,9 ha (đạt 95,9% so cùng kỳ), sản lượng thu hoạch 1.173,8 tấn (tăng 6,2% so cùng kỳ).

- Công tác kiểm tra chất lượng hàng hóa chuyên ngành thủy sản nhập khẩu và kiểm dịch thủy sản xuất khẩu: Trong tháng, kiểm tra trên 8.812 tấn thức ăn thủy sản (tăng 11,7% so với cùng kỳ); 3.168 tấn sản phẩm xử lý, cải tạo môi trường nuôi trồng thủy sản (tăng 64,8% so với cùng kỳ); kiểm dịch 12,9 tấn động vật thủy sản và sản phẩm động vật thủy sản xuất khẩu (đạt 22% so với cùng kỳ).

4. Tình hình triển khai chương trình chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp:

4.1. Chương trình phát triển giống cây, giống con chất lượng cao:

a) Công tác quản lý và kiểm định giống vật nuôi:

- Giống bò sữa:  

+ Trong tháng, đã thực hiện công tác bình tuyển, lập lý lịch giống bò sữa 530 con, (lũy kế 8 tháng 3.905 con), đạt 78% kế hoạch năm và tăng 16,8% so cùng kỳ. Tính từ khi triển khai Chương trình đến nay đã bình tuyển, lập lý lịch được 80.928 con, đạt 81% so với đàn bò sữa Thành phố và hơn 85% bò sữa đạt chuẩn đặc cấp theo tiêu chuẩn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, trọng lượng bò trong độ tuổi bình tuyển (12 tháng tuổi) đạt trên 230 kg.

+ Tiến hành khảo sát và theo khả năng sinh sản, phối giống, năng suất sữa bò nông hộ đạt 215 con (lũy kế 8 tháng 2.810 con, tăng 7,6% so với cùng kỳ), trong đó cái sinh sản chiếm 62% tổng đàn (cái vắt sữa chiếm 47%, cai sữa chiếm 15%).

+ Thực hiện đánh giá chất lượng đời sau các dòng tinh bò sữa đã gieo tinh đạt 240 con bê (lũy kế 8 tháng 1.840 con), các dòng tinh Mỹ, Hà Lan, Canada, Israel, Moncada,… tăng 17,4% so với cùng kỳ, trong đó có những con bê tiếp tục theo dõi từ năm 2013 và một số bê sơ sinh 3 tháng tuổi trong năm 2014. Kết quả đánh giá cho thấy bê các dòng tinh Mỹ, Israel có tỉ lệ tăng trọng cao hơn các dòng tinh khác khoảng 10% và bê con sinh ra có trọng lượng trung bình khoảng 34,3 kg/con.

+ Cân đo, giám định ngoại hình đàn bò sữa nuôi tại nông hộ thực hiện theo 2 phương pháp Canada và tiêu chuẩn 533-2002 của Bộ Nông nghiệp và PTNT, ước thực hiện trong tháng là 285 con, lũy kế 8 tháng thực hiện được 1.685 con, đạt 56% kế hoạch và tăng 14% so với cùng kỳ.

+ Thực hiện Chương trình gieo tinh bò sữa cao sản Israel tiến hành cấp phát cho các trại chăn nuôi bò sữa 2.204 liều, trong đó 1.345 liều tinh cao sản và 859 liều tinh phân giới tính

- Giống heo:

+ Đánh giá tiến bộ di truyền giống heo theo phương pháp BLUP: Tính từ đầu năm đến nay đã tổ chức thu thập số liệu 2 đợt, đã đánh giá và chuyển giao kết quả cho các xí nghiệp chăn nuôi heo thuộc Tổng công ty Nông nghiệp Sài Gòn làm cơ sở lựa chọn những tính trạng nổi trội tiến hành ghép đôi nhằm ngày càng cải thiện chất lượng đàn heo; phối hợp các trại chăn nuôi heo quốc doanh và tư nhân triển khai thực hiện công tác giám định, bình tuyển đạt 350 con.

+ Tiến hành 03 cấp giấy chứng nhận theo phương pháp BLUP cho 03 nhóm heo giống có năng suất đặc biệt Landrace S807, Landrace S817 và Yorkshire S548 cho xí nghiệp chăn nuôi heo Cấp I thuộc Tổng Công ty Nông nghiệp Sài Gòn

  b) Về công tác quản lý và kiểm định giống cây trồng:  Trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh hiện nay có 43 doanh nghiệp sản xuất - kinh doanh giống cây trồng, trong đó có 41 đơn vị sản xuất kinh doanh hạt giống, 01 cơ sở sản xuất kinh doanh giống cây ăn trái, 01 cơ sở sản xuất kinh doanh giống hoa lan (doanh nghiệp tư nhân chiếm đa số).

- Về hoạt động thử nghiệm tại cơ sở Nhị Xuân: Đã nhân 100 cây các giống Đại phú gia, môn đốm, hoa súng và hoa sen, lũy kế nhân giống được 200 cây, sưu tập 12 giống sứ kép. Sưu tập và phục tráng các giống rau: lai tạo các giống ớt, phục tráng giống cà chua Hóc Môn ở vụ 2. Khảo sát các giống đã sưu tập: 1 giống bầu và 1 giống dưa hấu. Thực hiện, duy trì vườn sưu tập các giống cây ăn trái khoảng 12.000 m2. Thực hiện lọc dòng 18 dòng dưa lưới được chọn năm 2013 với diện tích 500 m2 và tiến hành thử nghiệm 17 giống dưa lưới trong nhà màng, với diện tích 1.000 m2 và tiến hành lọc 18 dòng trong nhà kính. Duy trì thử nghiệm vườn hoa phong lan với diện tích 700 m2 gồm 6 giống lan Dendrobium và 21 giống Mokara, trung bình thu hoạch khoảng 200 cành/ tuần trên diện tích 200 m2.

- Về hoạt động thử nghiệm tại các xã nông thôn mới: Trong tháng tiến hành thử nghiệm tính thích nghi các giống cây trồng với 2.000 m2, lũy kế 8 tháng thực hiện 22.000 m2 (tăng 16,3% so với cùng kỳ) gồm giống dưa leo, mướp hương, khổ qua, bí đao, bầu tại 09 xã nông thôn mới và tổ chức 16 hội thảo đánh giá kết quả thử nghiệm các giống cây trồng tại huyện Bình Chánh, Hóc Môn, Củ Chi.

c) Về dự án trại thực nghiệm chăn nuôi bò sữa công nghệ cao Israel: Tổng đàn bò sữa hiện nay là 153 con, trong đó cái vắt sữa là 68 con. Năng suất sữa trung bình đạt 23,6 kg/con/ngày. Giới thiệu công nghệ và hiệu quả sử dụng thức ăn TMR đang áp dụng tại Trại Israel cho các hộ chăn nuôi bò sữa có quy mô lớn nhằm khuyến khích các hộ áp dụng để năng cao hiệu quả chăn nuôi. Phối hợp với chuyên gia Israel tổ chức lớp tập huấn về các chuyên đề thú y, dinh dưỡng, chăm sóc bê, bò hậu bị.

4.2. Chương trình phát triển rau an toàn:

- Rau: Diện tích gieo trồng 8 tháng ước đạt 12.054 ha, xấp xỉ cùng kỳ (trong đó rau an toàn 11.813 ha, xấp xỉ cùng kỳ). Vụ Đông Xuân đạt 6.232 ha, tăng 4,5% so với cùng kỳ; vụ Hè Thu ước đạt 4.026 ha, đạt 99,3% so với cùng kỳ).

- Kết quả chứng nhận VietGAP: từ đầu năm 2014 đến nay, đã tổ chức chứng nhận VietGAP cho 47 tổ chức, cá nhân với tổng diện tích 67,745 ha; tương đương 384,225 ha diện tích gieo trồng; sản lượng dự kiến 8.514 tấn/năm. Lũy kế từ khi triển khai đến nay, đã chứng nhận VietGAP cho 364 tổ chức, cá nhân, với tổng diện tích 206,607 ha, tương đương 994,276 ha diện tích gieo trồng; sản lượng dự kiến 23.886 tấn/năm.

4.3. Chương trình phát triển hoa – cây kiểng:

- Hoa, cây kiểng: Tổng diện tích hoa, cây kiểng 7 tháng ước đạt 1.365 ha, tăng 3,2% so với cùng kỳ; trong đó mai: 485 ha, xấp xỉ cùng kỳ; lan: 210 ha, xấp xỉ cùng kỳ; hoa nền: 255 ha, tăng 10,9% so với cùng kỳ; kiểng, bonsai: 415 ha, tăng 3,8% so cùng kỳ.

- Riêng diện tích diện tích sản xuất hoa, cây kiểng phục vụ Tết Nguyên đán Giáp Ngọ năm 2014 đạt 1.265 ha, tăng 4,8% so với cùng kỳ, tập trung vào hoa nền, hoa lan, bon sai và cây kiểng.

- Tổng giá trị sản lượng hoa, cây kiểng phục vụ Tết Nguyên đán Giáp Ngọ năm 2014 khoảng 1.587,2 tỷ đồng (tăng 20% so với cùng kỳ là 1.324 tỷ đồng).

4.4. Chương trình phát triển bò sữa:

- Bò: Tổng đàn 137.179 con, tăng 15,7% so cùng kỳ; trong đó, đàn bò sữa 99.700 con, tăng 4,3% so với cùng kỳ; riêng cái vắt sữa 46.950 con, tăng 5,5% so cùng kỳ. Sản lượng sữa bò tươi 173.527 tấn, tăng 7,2% so cùng kỳ.

- Các hộ, trại đã từng bước nâng cao trình độ chăn nuôi; thực hiện các biện pháp chọn lọc, cải thiện cơ cấu đàn; tăng tỷ lệ đàn sinh sản và vắt sữa góp phần nâng cao hiệu quả chăn nuôi, tăng thu nhập cho nông dân.

4.5. Chương trình phát triển cá sấu:

- Tổng đàn cá sấu trên địa bàn Thành phố hiện nay khoảng 204.849 con, tăng 9,3% so với cùng kỳ.

- Hướng dẫn các doanh nghiệp gây nuôi cá sấu hoàn thiện sổ sách xuất nhập theo quy định của nhà nước và các cơ quan quản lý CITES Việt Nam; tăng cường công tác kiểm tra an toàn chuồng trại, khuyến các các chủ trại nuôi phải gia cố chuồng trại, bờ bao, lưới rào chắn, đảm bảo an toàn trong hoạt động gây nuôi cá sấu.

4.6. Chương trình ứng dụng và phát triển công nghệ sinh học phục vụ nông nghiệp – nông thôn:

  - Lĩnh vực công nghệ sinh học thực vật, thực nghiệm cây trồng: Tính đến tháng 8/2014, đã sưu tập được hơn 330 giống hoa lan các loại (trong đó có hơn 110 giống lan rừng), 97 giống kiểng lá, 35 giống hoa nền và 83 giống dược liệu. Nghiên cứu tạo lan Dendrobium mới bằng phương pháp chiếu xạ, đã sàng lọc được 32 dòng đột biến. Bước đầu nghiên cứu tạo lan Mokara kháng virus khảm vàng bằng phương pháp chuyển gen. Tiếp tục nghiên cứu xây dựng quy trình RT-PCR phát hiện một số bệnh virus trên dưa leo, cà chua và khoai tây. Trong công tác nhân giống bằng nuôi cấy mô, đã nhân giống được hơn 80.000 cây, chủ yếu là các giống hoa lan.

- Lĩnh vực công nghệ sinh học thủy sản: Thực hiện các nghiên cứu để hướng đến sản xuất vaccine ngừa bệnh đốm trắng trên tôm sú, vaccine ngừa bệnh nhiễm trùng huyết và bệnh đốm đỏ trên cá tra. Nghiên cứu chuyển gen tạo cá Sóc phát sáng, đã tạo được 2 dòng cá chuyển gen phát sáng huỳnh quang lục lam và đỏ trên cơ. Trong đó dòng cá chuyển gen màu lục lam cho lai với cá tự nhiên đã cho ra hơn 100 cá thể cá F1 chuyển gen.

- Lĩnh vực công nghệ vi sinh - môi trường - thực phẩm: Tập trung nghiên cứu sản xuất các chế phẩm sinh học trong phòng trừ bệnh thối rễ, lỡ cổ rễ trên cây rau, bệnh bướu rễ trên cây tiêu; nghiên cứu xử lý bùn lắng ao nuôi cá tra làm phân bón. Thành lập ngân hàng giống các chủng vi sinh vật phục vụ sản xuất nông nghiệp, thủy sản, môi trường. Nghiên cứu hoàn thiện bộ kit phát hiện nhanh 6 loại vi khuẩn gây bệnh đường ruột chính trên người. Sản xuất được khoảng 21 tấn chế phẩm sinh học BIMA.

- Lĩnh vực công nghệ sinh học động vật – công nghệ sinh học y dược: Tạo bộ kit ELISA kiểm tra hiệu quả tiêm phòng vacxin dịch tả heo và đã thử nghiệm bộ kit trên khoảng 100 mẫu thực địa. Xây dựng được quy trình Realtime PCR phát hiện và định type virus gây bệnh lở mồm long móng và đang thử nghiệm trên 60 mẫu thực địa. Tối ưu hóa quy trình PCR xác định các type virus gây viêm gan vịt. Nghiên cứu tạo chế phẩm interferon gà và khảo sát hiệu quả phòng ngừa, điều trị bệnh virus ở gia cầm. Nuôi cấy tế bào động vật phục vụ công tác chẩn đoán bệnh và thử nghiệm hoạt tính sinh học của dược chất. Tạo kháng thể đơn dòng ứng dụng trong xét nghiệm bệnh về máu. Nghiên cứu phân lập tế bào gốc từ mô mỡ hướng đến việc phục hồi tổn thương xương và sụn và đã thành công trong việc kích thích biệt hóa tế bào gốc trung mô thành tế bào xương.

5. Kết quả thực hiện chính sách khuyến khích chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nông nghiệp đô thị:

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố đã tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Quyết định số 13/2013/QĐ-UBND ngày 20/3/2013 quy định về khuyến khích chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp đô thị trên địa bàn Thành phố giai đoạn 2013 – 2015 thay thế Quyết định 36/2011/QĐ-UBND. Tính từ  ngày 01/01/2014 đến ngày 07/8/2014 đã có 712 quyết định phê duyệt phương án, 1.831 hộ, với tổng số vốn đầu tư 932,2 tỷ đồng, tổng vốn vay 567,5 tỷ đồng. Tổng lũy tiến tình hình phê duyệt các phương án theo Quyết định 36/2011/QĐ-UBND và Quyết định 13/2013/QĐ-UBND từ ngày 10/6/2011 đến ngày 07/8/2014: có 3.554 quyết định phê duyệt, với 12.33 hộ vay, tổng vốn đầu tư 5.378 tỷ đồng, tổng vốn vay 3.157,6 tỷ đồng.

6. Tỷ lệ che phủ rừng và cây xanh phân tán quy đổi:

Tổng diện tích rừng, đất lâm nghiệp và cây lâm nghiệp trồng phân tán trên địa bàn Thành phố hiện nay là 36.727 ha. Tỉ lệ che phủ rừng trên địa bàn Thành phố là 16,42%; tỉ lệ che phủ rừng và cây xanh đạt 39,6%.

7. Diêm nghiệp:

Tổng diện tích sản xuất muối tại Thành phố là 1.666,9 ha, trong đó, diện tích sản xuất muối theo phương pháp kết tinh trên nền ruộng trải bạt đạt 909,6 ha, tập trung chủ yếu tại xã Lý Nhơn (869,6 ha), xã Thạnh An (20 ha) và xã Long Hòa (20 ha). Tổng số hộ sản xuất muối của toàn Thành phố là 729 hộ, trong đó: xã Lý Nhơn: 492 hộ; xã Thạnh An: 172 hộ; xã Long Hòa: 56 hộ; Thị trấn Cần Thạnh: 09 hộ. Sản lượng muối đạt 111.822 tấn, trong đó sản lượng muối trải bạt 67.350 tấn. Sản lượng muối đã được tiêu thụ 75.800 tấn (trong đó 39.900 muối trải bạt); giá thu mua muối vàng 1.100 đồng/kg, muối trắng 1.150 đồng/kg và muối trải bạt 1.200 đồng/kg.

8. An toàn thực phẩm:

8.1. Lĩnh vực trồng trọt:

- Công tác thanh, kiểm tra:

+ Trong tháng, Chi cục Bảo vệ thực vật đã lấy 49 mẫu rau thu hoạch trên đồng ruộng kiểm tra nhanh dư lượng thuốc bảo vệ thực vật, kết quả 49/49 mẫu không phát hiện dư lượng thuốc bảo vệ thực vật vượt mức cho phép. Lũy kế 8 tháng đầu năm 2014, kiểm tra 5.432 mẫu (vùng sản xuất 491 mẫu, 03 chợ đầu mối 4.826 mẫu, tại các cơ sở sản xuất 20 mẫu, tại Lễ hội Trái cây ngon an toàn Nam bộ 95), kết quả 4.714/5.432 mẫu không phát hiện dư lượng thuốc bảo vệ thực vật vượt mức cho phép.

+ Trong 8 tháng, Chi cục Bảo vệ thực vật đã xử phạt vi phạm hành chính 08 đơn vị, với số tiền 74,5 triệu đồng. 

- Tổ chức kiểm tra, đánh giá và cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn
thực phẩm theo Thông tư 14/2011/TT-BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:

+ Trong tháng, tổ chức kiểm tra, đánh giá phân loại 30 cơ sở,  kết quả 5 cơ sở loại A, 20 cơ sở loại B và 05 cơ sở loại C. Lũy kế 8 tháng đầu năm 2014, kiểm tra 227 cơ sở (doanh nghiệp: 139 cơ sở, chợ đầu mối nông sản: 88 cơ sở), kết quả 32 cơ sở phân loại A, 172 cơ sở phân loại B và 23 cơ sở phân loại C.

+ Tổng số đơn vị đã cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm trong tháng là 21 đơn vị. Lũy kế 8 tháng đầu năm 2014, cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm cho cho 228 cơ sở (doanh nghiệp: 140 cơ sở, chợ đầu mối nông sản: 88 cơ sở). Lũy kế từ khi triển khai chương trình vệ sinh an toàn thực phẩm đến nay, cấp giấy chứng nhận 345 cơ sở đủ điều kiện đối với sản phẩm có nguồn gốc thực vật trên địa bàn Thành phố (doanh nghiệp: 257 cơ sở, chợ đầu mối nông sản: 88 cơ sở).

  + Kiểm tra định kỳ trong tháng là 03 cơ sở, kết quả 02 cơ sở loại A và  01 cơ sở loại B. Lũy kế 8 tháng đầu năm 2014, kiểm tra 05 cơ sở, kết quả 02 cơ sở loại A và  03 cơ sở loại B.

-  Công tác tập huấn - tuyên truyền: Trong tháng, tổ chức 02 lớp tập huấn kiến thức an toàn thực phẩm và các điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm trong sản xuất, sơ chế, kinh doanh rau cho chủ doanh nghiệp và công nhân sơ chế rau, với 74 người tham dự. Lũy kế 8 tháng đầu năm, tổ chức 10 lớp tập huấn kiến thức an toàn thực phẩm, với 1.124 người tham dự.

8.2. Lĩnh vực chăn nuôi:

- Trong 8 tháng, Chi cục Thú y đã tổ chức 89 lớp tập huấn vể vệ sinh an toàn thực phẩm, với 9.164 lượt người tham dự. 

- Xét nghiệm kiểm tra beta-agonist: Tính đến nay, đã tiến hành xét nghiệm 50 mẫu thức ăn chăn nuôi, nước tiểu tại 30 cơ sở chăn nuôi heo trên địa bàn Thành phố và nguồn heo từ các tỉnh Bình Dương, Đồng Nai, Bình Thuận đưa về giết mổ tại Cơ sở giết mổ Vissan và 41 mẫu nước tiểu heo của 11 hộ chăn nuôi tại Quận 9, kết quả không phát hiện mẫu thức ăn chăn nuôi và mẫu nước tiểu dương tính chất cấm.

- Công tác kiểm tra cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện vệ sinh thú y:

+ Tổ chức kiểm tra thẩm định và cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện vệ sinh thú y đối với 127 hồ sơ đăng ký hoạt động kinh doanh, sơ chế biến và bảo quản sản phẩm động vật, kết quả có 69 hồ sơ đạt yêu cầu đã được cấp giấy đủ điều kiện vệ sinh thú y, 48 hồ sơ không đạt đã trả lại cho cơ sở để cơ sở chấn chỉnh điều kiện về thủ tục hành chính hoặc điều kiện vệ sinh thú y, 07 hồ sơ vừa tiếp nhận chưa thẩm định.

+ Tổ chức kiểm tra, thẩm định và cấp giấy chứng cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đối với 94 hồ sơ đăng ký, đến nay kết quả có 71 hồ sơ đăng ký đạt yêu cầu và được cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm, 20 hồ sơ không đạt yêu cầu đã trả lại cho cơ sở để cơ sở chấn chỉnh điều kiện về thủ tục hành chính hoặc điều kiện an toàn thực phẩm; 03 hồ sơ vừa tiếp nhận chưa thẩm định.

- Thực hiện chuỗi thực phẩm an toàn (chuỗi thịt heo, trứng gà, thịt gà): Khảo sát các cơ sở tham gia chuỗi thực phẩm an toàn và thẩm định 03 cơ sở tham gia (Xí nghiệp chăn nuôi heo Đồng Hiệp, Xí nghiệp chăn nuôi heo Phước Long, Trại gà huyện Củ Chi) và 01 doanh nghiệp (Công ty chăn nuôi giết mổ gia cầm Bình Minh).

8.3. Lĩnh vực thủy sản:

- Công tác quản lý chất lượng thủy sản tại chợ đầu mối Bình Điền: Kiểm tra ngoại quan, cảm quan sản phẩm thủy sản tươi ướp đá trong tháng là 26.660 tấn (tăng 3,4% so với cùng kỳ), kết quả đều đảm bảo độ tươi, không lẫn tạp chất. Lấy 15 mẫu chả cá kiểm tra nhanh hàn the nhanh, bằng giấy đổi màu (test nhanh), kết quả không phát hiện.

- Kiểm tra, đánh giá phân loại điều kiện đảm bảo chất lượng cơ sở sản xuất, kinh doanh thủy sản theo Thông tư 14/2011/TT-BNNPTNT và Thông tư 01/2013/TT-BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:

+ Tại chợ đầu mối Bình Điền: Kiểm tra, đánh giá 71 điểm kinh doanh, kết quả 04 điểm xếp loại A, 63 điểm từ loại B, 04 điểm từ loại C lên loại B.

+ Tại các cơ sở khác: Kiểm tra, đánh giá 12 cơ sở, kết quả 07 cơ sở xếp loại A, 05 cơ sở xếp loại B.

- Công tác thanh tra, kiểm tra: Trong tháng, Chi cục Quản lý chất lượng và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản tiến hành kiểm tra 10 điểm kinh doanh tại chợ đầu mối nông sản thực phẩm Bình Điền, kết quả phát hiện và xử lý 02 trường hợp vi phạm không có giấy chứng nhận sức khỏe theo định kỳ.

9. Tình hình đầu tư xây dựng cơ bản chuyên ngành:

Ủy ban nhân dân Thành phố đã ban hành Quyết định số 459/QĐ-UBND ngày 24/01/2014 về giao kế hoạch đầu tư xây dựng năm 2014 (đợt 1) nguồn vốn ngân sách tập trung, nguồn vốn xổ số kiến thiết và vốn viện trợ phát triển (ODA); trong đó các chủ đầu tư trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn được giao kế hoạch vốn 16 công trình, với tổng kinh phí: 68,6 tỷ đồng nguồn vốn ngân sách tập trung và 2,240 tỷ đồng nguồn vốn sự nghiệp; gồm 08 công trình chuyển tiếp, 01 công trình khởi công mới và 07 công trình chuẩn bị đầu tư.

Tình hình giải ngân đến ngày 11/8/2014 là 41,350/68,6 tỉ đồng, đạt 60,3 % so với kế hoạch; ước giải ngân đến ngày 29/8/2014 là 43,9/68,6 tỉ đồng, đạt 64% so kế hoạch, cụ thể:

- Ban Quản lý Trung tâm Thủy sản Thành phố: 10/10 tỉ đồng, đạt 100% kế hoạch.

- Trung tâm Công nghệ sinh học: 26.490/40,3 tỉ đồng, đạt 65,7% kế hoạch; ước giải ngân đến ngày 29/8/2014  là 28/40,3 tỉ đồng, đạt 69,4% kế hoạch.

- Trung tâm Giao dịch và Triển lãm nông sản Thành phố: 3/10 tỉ đồng, đạt 30% kế hoạch.

- Trung tâm Quản lý và Kiểm định giống cây trồng, vật nuôi: 0,52/3 tỉ, đạt 17,3% kế hoạch.

- Ban Quản lý dự án QSEAP: 1,8/4,5 tỉ đồng, đạt 40% kế hoạch, ước giải ngân đến ngày 29/8/2014 là 2,4/4,5 tỉ đồng, đạt 53,3% kế hoạch.

Tình hình giải ngân của dự án LIPSAP đến ngày 11/8/2014 là 10,5/52,4 tỉ đồng, đạt 20% kế hoạch; ước giải ngân đến ngày 29/8/2014 là 13,5/52,4 tỉ đồng, đạt 25,7% kế hoạch.

III. KẾT QUẢ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI

1. Kết quả thực hiện 19 tiêu chí tại 56 xã:

- Nhóm 1 (đạt 19 tiêu chí): số xã đạt 06 (tăng 04 so với năm 2012).

- Nhóm 2 (đạt từ 14 – 18 tiêu chí): số xã đạt 22 (tăng 18 so với năm 2012).

- Nhóm 3 (đạt từ 9 – 13 tiêu chí): số xã đạt 26 (tăng 14 so với năm 2012).

- Nhóm 4 (đạt từ 5 – 8 tiêu chí): số xã đạt 02 (giảm 33 so với năm 2012).

Tỷ lệ bình quân số tiêu chí đạt chuẩn/xã đến nay là: 14 tiêu chí, tăng 01 tiêu chí so với năm 2013 (tăng 05 tiêu chí so với năm 2012).

2. Phong trào thi đua “Cả Thành phố chung sức xây dựng nông thôn mới”:

Đã tổ chức Hội nghị Sơ kết Chương trình mục tiêu xây dựng nông thôn mới năm 2013 và 02 năm thực hiện phong trào “Cả Thành phố chung sức xây dựng nông thôn mới” và Hội nghị Sơ kết Chương trình mục tiêu quốc gia nông thôn mới 6 tháng đầu năm 2014.

Tính đến nay, tổng số nhà tạm dột nát trên địa bàn Thành phố là 2.266 căn. Trong đó, số lượng nhà tạm, nhà dột nát đã được ký kết hỗ trợ là 2.137 căn, còn lại 129 căn chưa có đơn vị hỗ trợ. Kết quả thực hiện hỗ trợ “chung sức xây dựng nông thôn mới”, cụ thể:

- Đã xóa 549/2.266 căn; trong đó, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Thành phố và Hội Nông dân Thành phố thực hiện 427/600 căn, các đơn vị ký kết hỗ trợ thực hiện 122 căn (huyện Cần Giờ: 171/711 căn, huyện Hóc Môn: 55/161 căn, huyện Nhà Bè: 20/324 căn, huyện Củ Chi: 82/446 căn, huyện Bình Chánh: 221/624 căn).

- Tổng số tiền các đơn vị ký kết hỗ trợ các xã xây dựng nông thôn mới đã chuyển về các huyện để thực hiện xóa nhà tạm, dột nát và các nội dung phục vụ an sinh xã hội: 20.396.900 triệu đồng.

3. Về huy động nguồn lực:

3.1. Kết quả huy động nguồn lực cho các nội dung thực hiện trong 6 tháng đầu năm 2014: 2.812 tỷ 705 triệu đồng; trong đó:

- Vốn ngân sách Trung ương: 0 đồng (chiếm 0%).

- Vốn ngân sách Thành phố: 1.652 tỷ 643 triệu đồng (chiếm 58,76%).

- Vốn huy động từ cộng đồng: 1.160 tỷ 062 triệu đồng (chiếm 41,24%).

3.2. Lũy tiến kết quả huy động nguồn lực cho các nội dung thực hiện từ khi thực hiện xây dựng nông thôn mới đến nay (tháng 6 năm 2014): 12.868 tỷ 234 triệu đồng; trong đó:

- Vốn ngân sách Trung ương: 20 tỷ 230 triệu đồng (chiếm 0,16%).

- Vốn ngân sách Thành phố: 3.793 tỷ 259 triệu đồng (chiếm 29,48%).

- Vốn huy động từ cộng đồng: 9.054 tỷ 745 triệu đồng (chiếm 70,36%).

IV. KẾ HOẠCH CÔNG TÁC CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH TRONG THÁNG 9 NĂM 2014

Trong tháng 9 năm 2014, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tập trung thực hiện một số nhiệm vụ sau:

1. Tiếp tục tập trung triển khai thực hiện Quyết định số 01/2014/QĐ-UBND ngày 08 tháng 01 năm 2014 của Ủy ban nhân dân thành phố về ban hành Kế hoạch chỉ đạo, điều hành phát triển kinh tế - văn hóa – xã hội, quốc phòng – an ninh và ngân sách thành phố năm 2014; Chương trình công tác của Ủy ban nhân dân thành phố năm 2014; Chỉ thị số 14/2014/CT-UBND ngày 09/7/2014 của UBND Thành phố về tiếp tục tổ chức thực hiện 6 chương trình đột phá thực hiện kết luận số 187/TU ngày 29 tháng 3 năm 2014 của Thành ủy tại hội nghị lần thứ mười bảy BCH Đảng bộ thành phố khóa IX; Chỉ thị số 17/CT-UBND ngày 18/07/2014 của UBND Thành phố về triển khai các giải pháp chủ yếu tập trung hoàn thành các nhiệm vụ chỉ tiêu về kinh tế - xã hội và ngân sách năm 2014; Chỉ thị số 18/CT-UBND ngày 19/07/2014 của UBND Thành phố về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2015.

2. Tiếp tục triển khai thực hiện ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng chính phủ tại thông báo số 16/TB-VPCP ngày 14/1/2014 của Văn phòng Chính phủ về tổng kết công tác năm 2013 và triển khai kế hoạch năm 2014 của ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn; Quyết định số 310/QĐ-UBND ngày 15/1/2014 của Ủy ban nhân dân thành phố về ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững.

3. Triển khai thực hiện Kế hoạch số 3193/KH-UBND ngày 05/7/2014 của UBND Thành phố về Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh đến cuối năm 2014. Tiếp tục thực hiện chính sách khuyến khích chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, tạo điều kiện để các tổ chức, cá nhân phát triển nhanh cơ giới hóa, ứng dụng công nghệ sinh học trong nông nghiệp. Nghiên cứu, thực hiện chính sách về huy động các nguồn lực, thúc đẩy nhanh chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn ngoại thành; khuyến khích, tạo điều kiện để các doanh nghiệp, hợp tác xã nông nghiệp, tổ hợp tác sản xuất và hộ nông dân liên kết chặt chẽ với các nhà khoa học, cơ quan nghiên cứu, cơ quan quản lý nhà nước; tiêu thụ sản phẩm thông qua hợp đồng; tăng cường tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật, kỹ năng thực hành cho lao động nông nghiệp; đầu tư, đổi mới hoạt động tư vấn hỗ trợ, chuyển giao khoa học - công nghệ để nâng cao trình độ sản xuất của nông dân.

4. Tiếp tục thực hiện đồng bộ công tác phòng, chống dịch bệnh trên gia súc, gia cầm và dịch hại trên cây trồng; đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm; quản lý chặt chẽ hoạt động giết mổ gia súc; tăng cường kiểm tra, kiểm soát các sản phẩm động vật từ các tỉnh đưa về thành phố và các sản phẩm động vật đông lạnh nhập khẩu đưa về tiêu thụ tại thành phố; chỉ đạo công tác Phòng chống dịch cúm gia cầm. Tăng cường tính liên kết giữa các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế thành phố với các tỉnh trong vùng để xây dựng “Chuỗi thực phẩm an toàn” tại các vùng nguyên liệu. Chuẩn bị nội dung đánh giá sơ kết và ký kết công tác phối hợp kiểm soát an toàn thực phẩm với các tỉnh.

5. Phối hợp với các Sở ngành, quận huyện tiếp tục triển khai thực hiện Chương trình, chiến lược phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai trên địa bàn thành phố đến năm 2020; tăng cường thực hiện công tác phòng chống lụt bão, kiểm tra phát hiện sớm các sự cố đối với hệ thống đê điều, các công trình thủy lợi; ứng phó kịp thời với mọi tình huống, hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại do thiên tai, tăng cường bảo vệ môi trường nông thôn và hỗ trợ nhân dân phục hồi sản xuất sau thiên tai. Đầu tư cải tạo, bảo dưỡng, nâng cấp, đổi mới quản lý các công trình thủy lợi, nâng cao hiệu suất sử dụng của các công trình.

6. Tiếp tục triển khai thực hiện Đề án quy hoạch, bảo vệ, phát triển các loại rừng và mảng xanh thành phố giai đoạn 2011 – 2015, định hướng năm 2020; Chương trình quản lý, bảo vệ rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng; các chương trình mục tiêu phát triển bò sữa, rau an toàn, hoa cây kiểng, cá cảnh, cá sấu, nuôi thủy sản; chương trình đào tạo nghề cho lao động nông thôn trong lĩnh vực nông nghiệp và phi nông nghiệp... giai đoạn 2011 - 2015 đã được phê duyệt.

7. Tiếp tục đẩy nhanh tiến độ đầu tư các công trình, dự án trọng điểm như Khu Nông nghiệp công nghệ cao, Trung tâm Giao dịch, triển lãm nông sản thành phố, Trung tâm Công nghệ sinh học, Trung tâm Thủy sản thành phố; các công trình chống ngập, phòng chống lụt bão, triều cường, xâm nhập mặn kết hợp giao thông nông thôn. Phối hợp với Ban quản lý Khu nông nghiệp công nghệ cao triển khai các thủ tục đầu tư thêm 2 – 3 Khu Nông nghiệp công nghệ cao theo chủ trương của Ủy ban nhân dân thành phố.

8. Đảm bảo an toàn tuyệt đối tình hình an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội tại các đơn vị./.


Thủy sản khác:

- Sản lượng tôm sú 881 tấn, đạt 93,2% so cùng kỳ.

- Sản lượng tôm thẻ chân trắng 5.050 tấn, đạt 79,2% so cùng kỳ.

- Sản lượng nghêu, sò 8.000 tấn, tăng 60% so cùng kỳ.

Trong đó: số tàu có công suất lớn hơn 90 cv là 134 chiếc, 1.284 thuyền viên; số tàu có công suất 20 - 90 cv là 824 chiếc, 3.155 thuyền viên; số tàu có công suất dưới 20 cv là 839 chiếc, 2.544 thuyền viên.

Cơ cấu, chủng loại:

- Mai vàng chiếm tỉ lệ 39,1% trong diện tích sản xuất hoa, cây kiểng Tết của Thành phố với diện tích 494 ha; tăng 2,3 % so với cùng kỳ, tập trung chủ yếu ở huyện Bình Chánh, huyện Củ Chi, Quận 9, quận Thủ Đức.

- Bonsai, kiểng chiếm 30,3 % tổng diện tích sản xuất hoa, cây kiểng Tết của Thành phố. Diện tích 383  ha, tăng 5,6% so với cùng kỳ. Địa bàn sản xuất cây kiểng, bon sai tập trung ở Quận 12, huyện Củ Chi, Bình Chánh, Hóc Môn.

- Hoa lan chiếm tỉ lệ 16,4% tổng diện tích sản xuất hoa, cây kiểng Tết của thành phố. Diện tích hoa lan ước khoảng 208 ha, tăng 4% so với cùng kỳ, tập trung vào hai giống Mokara và Dendrobium với sản phẩm là cắt cành và chậu. Địa bàn sản xuất tập trung tại các quận huyện như: Củ Chi, Bình Chánh,  Hóc Môn, Thủ Đức.

- Hoa nền chiếm 14,2 % tổng diện tích hoa, cây kiểng Tết. Diện tích sản xuất hoa nền ước khoảng 180 ha, tăng 9,8 ha (11,3%) so với cùng kỳ. Chủng loại bao gồm các loại như cúc, vạn thọ, sống đời, huệ, mồng gà, hướng dương, mãn đình hồng

Cụ thể như sau:

- Mai vàng: 1,3 triệu chậu, ước 780 tỷ đồng (năm 2013 là 600 tỷ đồng, tăng 30% so với cùng kỳ).

- Hoa lan (chậu và cắt cành Monkara và Dendro): 3 triệu chậu và 3 triệu cành, ước 376 tỷ đồng (năm 2013 là 331,65 tỷ đồng, tăng 13% so với cùng kỳ).

- Bonsai và kiểng các loại: ước 268,4 tỷ đồng (năm 2013 là 244,19 tỷ đồng, tăng 9% so với cùng kỳ).

- Hoa nền: ước 162,8 tỷ đồng (năm 2013 là 148,96 tỷ đồng, tăng 9% so với cùng kỳ).

 Tỷ lệ số xã đạt chuẩn theo từng tiêu chí cụ thể, từ 1 đến 19 trên tổng số 56/56 xã thực hiện: (tiêu chí 1: 51/56 (đạt 91,0%); tiêu chí 2: 14/56 (đạt 25,0%); tiêu chí 3: 36/56 (đạt 64,3%); tiêu chí 4: 56/56 (đạt 100,0%); tiêu chí 5: 22/56 (đạt 39,3%); tiêu chí 6: 21/56 (đạt 37,5%); tiêu chí 7: 41/56 (đạt 73,2%); tiêu chí 8: 56/56 (đạt 100,0%); tiêu chí 9: 43/56 (đạt 76,8%); tiêu chí 10: 18/56 (đạt 32,1%); tiêu chí 11: 36/56 (đạt 64,3%); tiêu chí 12: 49/56 (đạt 87,5%); tiêu chí 13: 55/56 (đạt 98,2%); tiêu chí 14: 40/56 (đạt 71,4%); tiêu chí 15: 52/56 (đạt 92,9%); tiêu chí 16: 42/56 (đạt 75,0%); tiêu chí 17: 34/56 (đạt 60,7%); tiêu chí 18: 37/56 (đạt 66,1%); tiêu chí 19: 54/56 (đạt 94,4 %).

 


Số lượt người xem: 3481    

TIN MỚI HƠN

TIN ĐÃ ĐƯA

Xem tiếp
Xem theo ngày Xem theo ngày
  • Không tiêu đề
Tìm kiếm