SỐ LƯỢT TRUY CẬP

3
6
5
7
3
8
1
4
TIN TRỒNG TRỌT 05 Tháng Mười Hai 2013 3:50:00 CH

tình hình sản xuất nông nghiệp năm 2013 và Kế hoạch sản xuất vụ Đông Xuân 2013 - 2014.

 

I. Tình hình chung:

 

1. Thuận lợi:

            - Thành phố đã ban hành chủ trương chính sách về chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp theo hướng nông nghiệp đô thị, chương trình xây dựng nông thôn mới và các chương trình trọng điểm phát triển ngành nông nghiệp, do vậy cơ sở hạ tầng nông thôn ngày càng hoàn thiện, các chương trình, chính sách hỗ trợ kỹ thuật, tiêu thụ sản phẩm, vay vốn được đẩy mạnh.

- Chương trình chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp theo hướng nông nghiệp đô thị và các chương trình nông nghiệp trọng điểm của thành phố tiếp tục được triển khai.

- Các chương trình hợp tác trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn với các tỉnh; công tác xúc tiến thương mại, hỗ trợ xây dựng thương hiệu; công tác khuyến nông tại địa phương được quan tâm, đạt nhiều kết quả tốt.

- Giá cả các loại phân bón giảm trung bình từ 1,0-5,0% so với cùng kỳ, tạo điều kiện thúc đẩy sản xuất nông nghiệp của bà con nông dân.

 

2. Khó khăn:

- Tình hình thời tiết trên địa bàn thành phố năm 2013 có những diễn biến bất lợi: đến nay đã xuất hiện 06 cơn áp thấp nhiệt đới và 15 cơn bão, cùng với lốc xoáy, mưa giông, triều cường lớn gây khó khăn cho sản xuất nông nghiệp.

- Bệnh vàng lùn - lùn xoắn lá hại lúa đã được ngành nông nghiệp phối hợp với địa phương kiểm soát phòng trừ hiệu quả, tuy nhiên mầm bệnh vẫn còn có nguy cơ lây lan và gây thiệt hại trong sản xuất lúa.

- Do lao động nông nghiệp ở nông thôn ngày càng khan hiếm, giá công lao động tăng trong khi giá cả nông sản tăng không tương xứng khiến cho hàng nông sản thành phố gặp khó khăn trong việc cạnh tranh với hàng nông sản các tỉnh, thành khác.

 

II. Tình hình sản xuất năm 2013:

 

1. Lúa:

 

1.1. Diện tích gieo trồng:

Tổng diện tích lúa năm 2013 ước đạt 19.152 ha, giảm 6,4% so với năm 2012; năng suất trung bình 5,0 tấn/ha, tăng 8,7% so với năm 2013; sản lượng ước đạt 95.760 tấn, tăng 1,0% so với năm 2012, trong đó:

* Vụ Đông Xuân:

- Diện tích gieo trồng là 5.361 ha, giảm 12,9% so với cùng kỳ; năng suất trung bình 5,3 tấn/ha, tăng 1,9% so với cùng kỳ; sản lượng đạt 28.413 tấn, giảm 11,2% so với cùng kỳ.

- Có khoảng 18 giống lúa được gieo trồng, trong đó trên 70% các giống lúa được trồng phổ biến như: OM 4900 (27%), IR 50404 (14,7%), OM 576 (13,3%), OM 6972 (13,1%), OM 3536 (12,2%).

* Vụ Hè Thu:

- Diện tích gieo trồng là 5.000 ha, giảm 7,8% so cùng kỳ; năng suất trung bình đạt 4,9 tấn/ha, tăng 4,2% so với cùng kỳ; sản lượng đạt 24.500 tấn, giảm 5,9% so với cùng kỳ.

- Có khoảng 26 giống lúa được gieo trồng, trong đó trên 60% các giống lúa được trồng phổ biến như: OM 4900 (25,4%), OM 6162 (15,7%), Nàng hoa (10,6%), OM 576 (10,6%).

* Vụ Mùa:

- Diện tích gieo trồng là 8.792 ha, giảm 1,1% so với cùng kỳ; năng suất trung bình ước đạt 4,9 tấn/ha, tăng 16,7% so với cùng kỳ; sản lượng cả vụ ước đạt 43.078 tấn, tăng 15,4% so với cùng kỳ.

- Có khoảng 36 giống lúa được gieo trồng, trong đó các giống lúa được trồng phổ biến như: OM 4900 (17,7%), Nàng hoa (14,8%), Tài Nguyên (9,5%).

 

1.2. Tình hình sinh vật hại:

- Công tác phòng trừ sinh vật hại, đặc biệt là phòng chống rầy nâu, bệnh vàng lùn và lùn xoắn lá hại lúa đã có kế hoạch triển khai ngay từ đầu năm. Kịp thời dự báo, hướng dẫn bà con nông dân các biện pháp phòng trừ như gieo sạ đồng loạt vào đúng thời điểm để né rầy, kiên quyết tiêu hủy các ruộng mạ bị nhiễm bệnh nhằm hạn chế khả năng lây lan của dịch bệnh.

- Kết quả, không phát hiện diện tích nhiễm bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá trong vụ Đông Xuân 2012 – 2013 và vụ Hè Thu 2013. Vụ Mùa 2013, phát hiện có 21,91 ha bị nhiễm bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá, giảm 34,5% so với cùng kỳ năm 2012 (33,43 ha), trong đó có 20,51 ha nhiễm nhẹ, 1,1 ha nhiễm trung bình và 0,3 ha nhiễm nặng. Chưa phát hiện bệnh lùn sọc đen hại lúa.

2. Rau:

 

2.1. Diện tích sản xuất:

 

- Thành phố Hồ Chí Minh có 91 xã, phường có sản xuất rau với diện tích canh tác là 3.024 ha. Diện tích gieo trồng rau trên địa bàn thành phố năm 2013 ước đạt 14.714 ha, tăng 1,8% so với năm 2012; năng suất trung bình đạt 22,8 tấn/ha, tăng 1,8% so với năm 2012; sản lượng 335.945 tấn, tăng 3,6% so với năm 2012, trong đó:

* Vụ Đông Xuân:

Diện tích gieo trồng là 5.963 ha, xấp xỉ với năm 2012; năng suất trung bình 23,5 tấn/ha, tăng 2,2% so với năm 2012; sản lượng 140.131 tấn, tăng 1,9% so với năm 2012.

* Vụ Hè Thu:

Diện tích gieo trồng là 4.051 ha, tăng 1,8% so với năm 2012; năng suất trung bình 22,0 tấn/ha, tăng 2,3% so với năm 2012; sản lượng 89.122 tấn, tăng 4,2% so với năm 2012.

* Vụ Mùa:

Diện tích gieo trồng đạt 4.700 ha, tăng 4,4% so với năm 2012; năng suất trung bình 22,7 tấn/ha, tăng 0,9% so với năm 2012; sản lượng 106.690 tấn, tăng 5,4% so với năm 2012.

 

2.2. Tình hình sinh vật hại trên cây rau:

- Theo báo cáo của Chi cục Bảo vệ thực vật, vụ Đông Xuân 2012 – 2013, vụ Hè Thu 2013 không có diện tích nhiễm sinh vật hại nặng trên cây rau. Vụ Mùa 2013, tổng diện tích nhiễm sinh vật hại là 2.065 lượt ha, thấp hơn so với vụ Mùa 2012 (2.743 lượt ha), toàn bộ nhiễm ở mức nhẹ.

- Sinh vật hại chủ yếu trên rau là sâu ăn tạp, sâu xanh, sâu đục trái, bọ nhảy, bọ trĩ, rầy xanh, rầy xám, bọ phấn; bệnh thối nhũn,bệnh rỉ trắng, vàng lá và ốc bươu vàng.

2.3. Công tác chứng nhận VietGAP (quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt):

- Trong năm 2013, Trung tâm Tư vấn và Hỗ trợ nông nghiệp đã tiến hành kiểm tra, đánh giá và cấp Giấy chứng nhận VietGAP cho 84 tổ chức cá nhân với diện tích canh tác là 89,1 ha (tương đương 397,6 ha diện tích gieo trồng); sản lượng dự kiến 2.522 tấn/năm.

- Tính lũy tiến đến nay, tổng số đơn vị sản xuất rau, quả trên địa bàn thành phố đã được chứng nhận VietGAP là 329 tổ chức, cá nhân được cấp giấy chứng nhận VietGAP (bao gồm xã viên các Hợp tác xã và Tổ hợp tác: Hợp tác xã Nhuận Đức, Hợp tác xã Ngã 3 Giòng, Hợp tác xã Thỏ Việt, Hợp tác xã Phước An, Liên tổ rau an toàn Tân Trung; 7 công ty và các nông hộ) với tổng diện tích canh tác 145,7 ha, (tương đương với 650 ha diện tích gieo trồng), sản lượng dự kiến 15.637 tấn/năm.

 

3. Hoa, cây kiểng:

- Diện tích sản xuất hoa, cây kiểng trên địa bàn thành phố năm 2013 ước đạt 2.090 ha, tăng 4,0% so với năm 2012 (2.010 ha). Chủng loại hoa, cây kiểng có diện tích tăng so với năm 2012 là: hoa lan đạt 250 ha (tăng 19,0% so với cùng kỳ), bonsai, kiểng đạt 520 ha (tăng 4,0% so với cùng kỳ), hoa nền đạt 820 ha (tăng 2,5% so với cùng kỳ).

- Diện tích hoa, cây kiểng sản xuất phục vụ Tết Nguyên đán Quý Tỵ năm 2013 là 1.207 ha, tăng 2,9% so với cùng kỳ. Lượng hoa, cây kiểng sản xuất tại thành phố phục vụ dịp Tết Quý Tỵ 2013 ước khoảng 1,4 triệu chậu mai vàng, không tăng so với cùng kỳ; 2,65 triệu chậu lan, tăng 6% so với cùng kỳ; 3,9 triệu cành lan, tăng 8,3% so với cùng kỳ; 6,9 triệu chậu hoa nền, tăng 9,5% so với cùng kỳ; 520 ngàn chậu bonsai, kiểng cổ, tăng 4% so với cùng kỳ.

- Tổng giá trị sản lượng hoa, cây kiểng phục vụ Tết Quý Tỵ khoảng 1.321,8 tỷ đồng, tăng 1,1% so với cùng kỳ (1.307 tỷ đồng).

 

4. Cây ăn trái:

Tính đến cuối năm 2013, diện tích cây ăn trái trên địa bàn thành phố đạt 10.000 ha, không tăng so với năm 2012; sản lượng ước đạt 91.000 tấn, tăng 1,1% so với năm 2012.

 

III. Công tác khác:

 

1. Tình hình phát triển kinh tế tập thể và hỗ trợ lãi vay:

- Tính đến năm 2013, trên địa bàn thành phố có 10 Hợp tác xã và 38 tổ hợp tác sản xuất, kinh doanh rau an toàn.

- Tính đến năm 2013, trên địa bàn thành phố có 06 Hợp tác xã và 34 Tổ hợp tác sản xuất, kinh doanh hoa, cây kiểng. Các Tổ hợp tác đang hoạt động chủ yếu trao đổi kinh nghiệm sản xuất, kinh doanh gắn liền với hoạt động của các câu lạc bộ khuyến nông.

- Chi cục Phát triển nông thôn tiếp tục theo dõi về tình hình thực hiện Chính sách khuyến khích chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp theo hướng nông nghiệp đô thị trên địa bàn thành phố giai đoạn 2011 – 2015:

+ Thực hiện Quyết định số 36/2011/QĐ-UBND ngày 10/6/2011 của Ủy ban nhân dân thành phố, trong 3 tháng năm 2013, có 40 hộ vay sản xuất trồng trọt với tổng vốn đầu tư là 54,4 tỷ đồng và tổng vốn vay được hỗ trợ lãi suất là 33,4 tỷ đồng. Sơ kết từ khi triển khai thực hiện Quyết định 36/2011/QĐ-UBND ngày 10/6/2011 của Ủy ban nhân dân thành phố đến ngày 30/3/2013 đã có 502 hộ vay, với tổng vốn đầu tư là 447,5 tỷ đồng và tổng vốn xin hỗ trợ lãi suất là 275,4 tỷ đồng.

+ Thực hiện Quyết định số 13/2013/QĐ-UBND ngày 20/3/2013 của Ủy ban nhân dân thành phố thay thế Quyết định số 36/2011/QĐ-UBND ngày 10/6/2011, trong năm 2013, có 165 hộ vay sản xuất trồng trọt với tổng vốn đầu tư là 233 tỷ đồng và tổng vốn vay được hỗ trợ lãi suất là 137,3 tỷ đồng.

 

2. Công tác khuyến nông:

- Trong năm 2013, Trung tâm Khuyến nông đã tổ chức 32 lớp tập huấn kỹ thuật trồng hoa lan cắt cành, kỹ chăm sóc mai sau Tết, trồng kiểng lá, 35 lớp tập huấn sản xuất rau các loại theo quy trình VietGAP; 09 cuộc hội thảo về hoa cây kiểng, 07 cuộc hội thảo về sản xuất, tiêu thụ rau; 13 chuyến tham quan mô hình hoa lan, cây kiểng, hệ thống tưới trong vườn lan, 09 cuộc tham quan các mô hình sản xuất rau có hiệu quả trên địa bàn thành phố và các tỉnh lân cận.

- Trung tâm đã xây dựng 80 mô hình; trong đó, 22 mô hình trình diễn trồng lan Dendrobium, 12 mô hình trình diễn trồng lan Mokara, 08 mô hình ứng dụng cơ giới hóa hệ thống tưới phun trong vườn lan, 05 mô hình chuyển giao kỹ thuật ghép và chăm sóc mai sau ghép, 03 mô hình trồng hoa nền; 22 mô hình sản xuất rau các loại theo quy trình VietGAP và hướng an toàn, 08 mô hình cơ giới hóa trên rau.

- Ngoài ra Trung tâm đã thực hiện 01 cuộc điều tra, khảo sát tình hình sản xuất và kinh doanh hoa kiểng phục vụ tết Nguyên đán tại các quận, huyện.

 

            3. Công tác sưu tập, thử nghiệm tính thích nghi của các giống cây trồng mới:

3.1. Trung tâm Công nghệ sinh học:

Tiếp tục triển khai Dự án “Sưu tập, nhập nội, khảo nghiệm và nhân giống các giống hoa lan” để phục vụ Chương trình phát triển hoa, cây kiểng của thành phố đạt được kết quả như sau: Trong năm 2013, đã sưu tập thêm 17 giống kiểng lá, 16 giống hoa nền, 12 giống lan rừng, 3 loại lan Dendrobium, 2 loại Mokara. Lũy kế từ khi thực hiện chương trình đến nay, Trung tâm sưu tập được 448 giống hoa kiểng các loại. Trong đó, 92 giống kiểng lá, 26 giống hoa nền, và 330 giống lan (128 giống lan rừng, 151 giống lan Dendrobium, 22 giống lan Mokara, 15 giống lan Cattleya và 14 giống lan khác. Trong đó, các giống kiểng lá mới gồm Thiên long, Vạn lộc, Thiên phú, Huyết long, Tuyết trắng, Hạnh phúc, Ái hồng, Má hồng đào đang được thực hiện nhân giống bằng kỹ thuật invitro.

3.2. Trung tâm Quản lý và Kiểm định giống cây trồng vật nuôi:

+ Tại cơ sở Nhị Xuân: sưu tập 45 loài thuộc 20 họ hoa kiểng; 3 giống ớt và 3 giống cà chua, các giống được sưu tập có nguồn gốc nhập ngoại, đang trồng lọc dòng và bảo tồn 38 dòng/giống rau; 17 giống cây ăn trái.

+ Tại các xã nông thôn mới: Trong năm 2013 đã thử nghiệm tính thích nghi trên diện tích 25.000 m2 với 57 giống rau, gồm 15 giống khổ qua, 17 giống dưa leo, 5 giống mướp khía, 9 giống cà chua và 2 giống lúa. Lũy kế từ năm 2011 đến nay, đã tiến hành thử nghiệm tính thích nghi 131 giống, gồm 102 giống rau; 4 giống dưa hấu; 9 giống lúa. Kết quả trong 2 năm 2011 – 2012 đã bổ sung thêm vào bộ giống đang canh tác tại thành phố 23 giống rau; 2 giống lúa và 4 giống hoa lily.

 

4. Công tác xúc tiến thương mại:

Trung tâm Tư vấn và Hỗ trợ nông nghiệp đã triển khai có hiệu quả các hoạt động xúc tiến thương mại, kết quả đạt được cụ thể như sau:

- Phối hợp với Hội Nông dân thành phố tổ chức thành công chợ hoa Tết Nguyên đán 2013 tại công viên 23/9 với 156 gian hàng đại diện cho 730 nông dân của 09 quận, huyện trên địa bàn thành phố, tăng 6 gian hàng, 30 nông dân so với cùng kỳ. Các loại hoa, cây kiểng gồm những chủng loại sau: mai (132 gian hàng), tắc (05 gian hàng), lan (12 gian hàng), bonsai (03 gian hàng), kiểng lá, hoa nền (04 gian hàng), với tổng giá trị hàng hóa tại khu hoa, cây kiểng của nông dân thành phố ước khoảng 91,5 tỉ đồng, tăng 1,5% so với cùng kỳ.

- Năm 2013, trong lĩnh vực trồng trọt, Trung tâm Tư vấn và Hỗ trợ nông nghiệp đã hỗ trợ thiết kế, xây dựng website cho 18 đơn vị, thiết kế logo cho 15 đơn vị và thiết kế tờ bướm cho 19 đơn vị. Lũy kế từ khi thực hiện chương trình đến nay, Trung tâm đã hỗ trợ thiết kế, xây dựng website cho 51 đơn vị, thiết kế logo cho 69 đơn vị và thiết kế tờ bướm cho 37 đơn vị.

- Tổ chức khảo sát, điều tra tình hình tiêu thụ rau, quả, hoa, cây kiểng và giá cả các mặt hàng nông sản ngày Tết trên địa bàn thành phố.

- Phối hợp tổ chức Hội thi trái ngon an toàn Nam bộ lần V năm 2013 (vào ngày 01/6) và Hội chợ triển lãm giống nông nghiệp lần I năm 2013 (từ ngày 27/6 – 30/6) tại Khu Du lịch Văn hóa Suối Tiên, Quận 9. Trung tâm hỗ trợ các tổ chức, cá nhân trưng bày, giới thiệu các sản phẩm an toàn tại hội thi, hội chợ.

 

IV. Nhận xét, đánh giá:

 

1. Mặt làm được:

- Trong điều kiện thời tiết không thuận lợi, nguy cơ bùng phát dịch rầy nâu, bệnh vàng lùn – lùn xoắn lá trên lúa nhưng ngành nông nghiệp phối hợp với các Sở, ngành, chính quyền địa phương đã tập trung chỉ đạo chỉ đạo kịp thời ngay từ đầu vụ, tăng cường kiểm tra, giám sát, ngăn chặn kịp thời.

- Chính sách khuyến khích chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp theo hướng nông nghiệp đô thị được ban hành kịp thời và tiếp tục phát huy hiệu quả, góp phần thực hiện chương trình chuyển đổi cơ cấu nông nghiệp của thành phố.

- Đã hình thành được nhiều mô hình kinh tế hợp tác, ký kết hợp đồng tiêu thụ, mô hình ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất rau an toàn, trồng hoa kiểng như thay đổi cơ cấu giống, nuôi cấy mô, kỹ thuật canh tác và bảo vệ thực vật tiên tiến.

- Đã có nhiều mô hình sản xuất rau an toàn hiệu quả, đến nay, trên địa bàn thành phố đã có 329 tổ chức, cá nhân được cấp giấy chứng nhận VietGAP (bao gồm xã viên các Hợp tác xã và Tổ hợp tác: Hợp tác xã Nhuận Đức, Hợp tác xã Ngã 3 Giòng, Hợp tác xã Thỏ Việt, Hợp tác xã Phước An, Liên tổ rau an toàn Tân Trung; 7 công ty và các nông hộ) với tổng diện tích canh tác 145,7 ha, (tương đương với 650 ha diện tích gieo trồng), sản lượng dự kiến 15.637 tấn/năm.

 

2. Mặt hạn chế:

 

- Quy mô của Hợp tác xã còn nhỏ về diện tích và số hộ tham gia, hoạt động của một số Hợp tác xã, Tổ hợp tác còn hạn chế do chưa có kế hoạch, phương án sản xuất kinh doanh cụ thể, trình độ quản lý của ban điều hành Hợp tác xã, Tổ hợp tác còn hạn chế. 

 

- Sản xuất chưa ổn định do giá cả đầu vào biến động, chưa tạo được vùng chuyên canh tập trung.

V. Kế hoạch sản xuất vụ Đông Xuân 2013-2014:

1. Kế hoạch sản xuất vụ Đông Xuân 2013 - 2014:

- Lúa: Diện tích sản xuất lúa vụ Đông Xuân 2013-2014 dự kiến là 5.200 ha, chủ yếu tập trung ở Củ Chi, Hóc Môn; năng suất dự kiến đạt 5,4 tấn/ha; sản lượng dự kiến đạt 28.080 tấn.

- Rau an toàn: 6.000 ha, tập trung ở huyện Củ Chi, Bình Chánh, Hóc Môn, Quận 12; năng suất dự kiến đạt 24,5 tấn/ha; sản lượng ước đạt 147.000 tấn.

 

2. Các giải pháp thực hiện:

- Tiếp tục thực hiện Chính sách khuyến khích chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp theo hướng nông nghiệp đô thị trên địa bàn thành phố giai đoạn 2012 -2015 theo Quyết định số 13/2013/QĐ-UBND ngày 20/3/2013 của Ủy ban nhân dân thành phố.

- Tiếp tục tập trung các giải pháp đẩy mạnh thực hiện chương trình chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp theo hướng nông nghiệp đô thị: Tập trung các giải pháp đẩy mạnh thực hiện chương trình chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp, nhân nhanh các mô hình chuyển đổi có hiệu quả, phòng trừ dịch hại cây trồng có hiệu quả.

- Tăng cường thanh tra, kiểm tra các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp như giống cây trồng, phân bón, thức ăn chăn nuôi,... trên địa bàn thành phố.

 

2.1. Một số giải pháp cụ thể trong sản xuất lúa:

Thực hiện theo chỉ đạo của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Hội nghị Sơ kết sản xuất vụ Hè Thu, Thu Đông và vụ Mùa năm 2013, triển khai sản xuất vụ Đông xuân 2013 – 2014 các tỉnh, thành phố Nam Bộ, tập trung vào các giải pháp sau:

 

a) Giống:

- Tập trung đổi mới cơ cấu giống lúa, xây dựng bộ giống lúa chủ lực của địa phương, hạn chế tối đa việc gieo trồng giống kém chất lượng. Chủ động đảm bảo nguồn cung cấp giống lúa xác nhận, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp sản xuất giống; khuyến khích nông dân tham sản xuất lúa giống (hợp tác xã, câu lạc bộ nhân giống) có sự hướng dẫn và giám sát của cán bộ chuyên môn.

- Đẩy mạnh công tác sản xuất và quản lý giống lúa thông qua các dự án, chương trình khuyến nông.

 

b) Thời vụ gieo sạ:

Thời gian gieo sạ lúa Đông Xuân 2013-2014 bắt đầu từ 20/11/2013, chậm nhất đến ngày 05/01/2014.

 

c) Một số biện pháp phòng, chống rầy nâu và bệnh hại lúa:

- Củng cố và kiện toàn Ban chỉ đạo phòng trừ rầy nâu, bệnh vàng lùn và lùn xoắn lá; tiếp tục thực hiện các giải pháp hạn chế rầy nâu, bệnh vàng lùn và lùn xoắn lá để ngăn ngừa sự bùng phát có thể xảy ra.

- Tăng cường công tác tuyên truyền, hướng dẫn nông dân các biện pháp phòng trị rầy nâu và bệnh hại lúa, lưu ý gieo sạ tập trung né rầy, sử dụng thuốc theo nguyên tắc “4 đúng”: đúng loại thuốc, đúng liều lượng, đúng cách, đúng thời điểm; áp dụng “ba giảm, ba tăng”: giảm lượng giống gieo sạ, giảm lượng phân đạm, giảm lượng thuốc bảo vệ thực vật, tăng năng suất, tăng chất lượng, tăng hiệu quả kinh tế, “một phải, năm giảm”: phải sử dụng giống lúa xác nhận, giảm lượng nước vừa đủ, giảm lượng giống gieo sạ, giảm lượng phân đạm, giảm lượng thuốc bảo vệ thực vật, giảm thất thoát sau thu hoạch.

- Tăng cường kiểm tra đồng ruộng, nắm chắc tình hình rầy nâu và bệnh hại lúa trên địa bàn thành phố, các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long và Đông Nam Bộ để dự tính, dự báo chính xác khả năng phát sinh gây hại của rầy nâu và bệnh hại lúa nhằm đề ra các biện pháp phòng, chống hiệu quả.

- Tập trung chuyển đổi diện tích sản xuất lúa kém hiệu quả, năng suất chất lượng thấp sang các loại cây trồng khác có hiệu quả kinh tế cao như rau an toàn, hoa, cây kiểng.

 

2.2. Một số giải pháp cụ thể phát triển rau an toàn:

 

- Triển khai công tác quy hoạch vùng sản xuất rau an toàn tập trung trên địa bàn thành phố.

- Tập trung công tác tập huấn, xây dựng mô hình chuyển giao tiến bộ kỹ thuật nhằm phát triển vùng sản xuất rau an toàn tại các xã nông thôn mới, xây dựng mô hình rau an toàn.

- Tập trung các giải pháp thẩm định và chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, sơ chế rau an toàn và chứng nhận VietGAP, hỗ trợ vay vốn, củng cố và phát triển các HTX sản xuất và tiêu thụ rau an toàn.

- Đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại, xây dựng thương hiệu cho các sản phẩm rau an toàn được sản xuất theo quy trình VietGAP.

- Đẩy mạnh công tác thanh, kiểm tra sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trên rau, kiểm tra thực hiện các quy định của Nhà nước về sản xuất và kinh doanh rau an toàn. Đẩy mạnh công tác phối hợp với các tỉnh về sản xuất và tiêu thụ rau an toàn.

 

2.3. Một số giải pháp cụ thể trong phát triển hoa, cây kiểng:

- Tăng cường công tác ứng dụng công nghệ sinh học trong chọn tạo, nhân nhanh các giống hoa, cây kiểng mới, nhất là giống hoa lan.

- Tập trung công tác chuyển giao kỹ thuật thông qua xây dựng các mô hình về hoa, cây kiểng tại các xã nông thôn mới, nhất là các mô hình hoa lan, mô hình cơ giới hóa trong canh tác hoa, cây kiểng, các biện pháp kỹ thuật khi gặp điều kiện thời tiết không thuận lợi.

- Đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại; nghiên cứu, xây dựng các kênh tiêu thụ sản phẩm hoa, cây kiểng; cung cấp kịp thời về thông tin thị trường tiêu thụ cho người sản xuất hoa, cây kiểng.

VI. Tổ chức thực hiện:

 

1. Đề nghị Ủy ban nhân dân các quận, huyện có sản xuất nông nghiệp:

 

            - Xây dựng kế hoạch sản xuất vụ Đông Xuân 2013 – 2014 phù hợp với điều kiện sản xuất nông nghiệp tại địa phương.

            - Tăng cường chỉ đạo các ban ngành, phường, xã phối hợp tốt với các đơn vị thuộc Sở tổ chức sản xuất vụ Đông Xuân 2013 – 2014 đạt hiệu quả.

 

2. Đề nghị các Hội, Đoàn thể:

 

Hội Nông dân thành phố, Hội Liên hiệp Phụ nữ thành phố, Thành đoàn thành phố chỉ đạo các cấp Hội, Đoàn thể quận, huyện tăng cường tuyên truyền vận động nông dân thực hiện Chương trình Chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp theo hướng nông nghiệp đô thị trên địa bàn thành phố.

 

3. Giao các phòng ban, đơn vị trực thuộc Sở:

 

Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao để triển khai các giải pháp thực hiện kế hoạch sản xuất vụ Đông Xuân 2013-2014, có báo cáo kịp thời kết quả thực hiện. Cụ thể triển khai một số nội dung chính như sau:

 

3.1. Chi cục Bảo vệ thực vật:

 

- Tổ chức thực hiện tốt công tác điều tra dự tính dự báo, phát hiện và đề xuất kịp thời các biện pháp phòng chống dịch hại lúa, đặc biệt đối với rầy nâu, bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá hại lúa. 

 

- Tiếp tục kiểm tra tình hình sử dụng thuốc bảo vệ thực vật của các hộ nông dân tại khu vực sản xuất.

- Tiếp tục tổ chức lấy mẫu rau, quả kiểm tra dư lượng thuốc bảo vệ thực vật tại các vùng sản xuất, kinh doanh rau.

- Tăng cường công tác điều tra, theo dõi tiến độ sản xuất rau an toàn, lúa,… về diện tích sản xuất, năng suất, sản lượng đến từng xã (nhất là xã nông thôn mới). Báo cáo định kỳ về Sở theo quy định.

 

3.2. Trung tâm Khuyến nông:

- Tăng cường công tác tập huấn, chuyển giao kỹ thuật canh tác phù hợp với điều kiện sản xuất ở thành phố.

- Tiếp tục triển khai, nhân rộng mô hình sản xuất hoa, cây kiểng, mô hình sản xuất rau an toàn theo VietGAP, mô hình cơ giới hóa, đặc biệt tại các xã nông thôn mới.

- Tăng cường công tác điều tra, theo dõi tiến độ sản xuất hoa, cây kiểng, cây ăn trái,… về diện tích sản xuất, năng suất, sản lượng đến từng xã (nhất là xã nông thôn mới). Báo cáo định kỳ về Sở theo quy định.

 

3.3. Chi cục Phát triển nông thôn:

- Hoàn chỉnh, trình Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Quyết định sửa đổi, bổ sung của Quy định về khuyến khích chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp đô thị trên địa bàn thành phố giai đoạn 2013-2015 theo Quyết định số 13/2013/QĐ-UBND ngày 20 tháng 3 năm 2013 của Ủy ban nhân dân thành phố.

- Tiếp tục phối hợp với phòng Kinh tế các quận, huyện tổ chức tập huấn nâng cao năng lực quản lý cho HTX, Tổ hợp tác nhất là HTX, Tổ hợp tác tại các xã nông thôn mới và các HTX, Tổ hợp tác hiệu quả hoạt động chưa cao.

- Hỗ trợ, hướng dẫn các HTX tổ chức các hoạt động dịch vụ đầu vào, đầu ra sản phẩm.

 

3.4. Trung tâm Tư vấn Hỗ trợ nông nghiệp:

- Xây dựng kế hoạch chứng nhận sản xuất rau an toàn theo quy trình VietGAP, chủ động gắn công tác chứng nhận VietGAP với hoạt động xúc tiến thương mại, đa dạng hóa kênh tiêu thụ, giúp nông dân tiêu thụ sản phẩm được chứng nhận VietGAP.

- Theo dõi tiến độ thực hiện và hỗ trợ thực hiện các hợp đồng nguyên tắc tiêu thụ sản phẩm VietGAP; triển khai đồng bộ các giải pháp thực hiện hợp đồng như hỗ trợ nguồn vốn cho nông dân vay phát triển sản xuất, hướng dẫn kỹ thuật nâng cao năng suất, chất lượng rau, cách thu hoạch, bảo quản.

- Nghiên cứu, đề xuất mở rộng các kênh tiêu thụ sản phẩm rau an toàn; tiếp tục củng cố nâng cao hiệu quả trang Website, thiết kế website, logo, nhãn hiệu cho các đơn vị về sản xuất, tiêu thụ nông sản của thành phố.

- Triển lãm, giới thiệu quảng bá sản phẩm cho nông dân các xã nông thôn mới tham gia các sự kiện được tổ chức trong và ngoài thành phố.

 

3.5. Trung tâm Quản lý và Kiểm định giống cây trồng vật nuôi:

- Giới thiệu các giống mới đã khảo nghiệm thành công phục vụ sản xuất. Tiếp tục nhập nội, thuần hóa, đưa vào sản xuất các giống mới phù hợp với điều kiện sản xuất của thành phố.

- Tiếp tục sưu tập, bảo tồn các giống địa phương để làm nguyên liệu cho công tác chọn tạo giống.

- Điều tra, cập nhật thông tin từ các cơ sở cung ứng giống trên địa bàn thành phố.

 

3.6. Chi cục Thủy lợi và Phòng chống lụt bão:

 

          - Xây dựng kế hoạch cung cấp, điều tiết nước trong khu vực do đơn vị quản lý.

            - Thông báo kịp thời lịch cung cấp nước để nông dân biết và sử dụng nước hợp lý theo đúng nhu cầu đảm bảo hiệu quả sản xuất./.


Số lượt người xem: 12796    
Xem theo ngày Xem theo ngày
  • Không tiêu đề
Tìm kiếm