SỐ LƯỢT TRUY CẬP

3
6
5
7
4
4
4
5
Tin tức tổng hợp 14 Tháng Mười Một 2016 3:15:00 CH

Kết quả sản xuất nông nghiệp và phát triển nông thôn 11 tháng đầu năm 2016

 

I.TÌNH HÌNH SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP

 

1. Giá trị sản xuất nông lâm ngư nghiệp trong tháng 11 năm 2016:

Giá trị sản xuất nông lâm ngư nghiệp trên địa bàn Thành phố trong tháng 11 năm 2016 ước đạt 1.548,5 tỉ đồng, lũy kế 11 tháng ước đạt 11.352 tỉ đồng, tăng 6% so với cùng kỳ năm 2015; trong đó:

- Trồng trọt: đạt 3.145 tỉ đồng, tăng 3,8% so cùng kỳ.

- Chăn nuôi: đạt 4.570 tỉ đồng, tăng 4,5% so cùng kỳ.

- Thủy sản: đạt 2.651 tỉ đồng, tăng 7,8% cùng kỳ.

- Dịch vụ nông nghiệp: đạt 900 tỉ đồng, tăng 17,6% so cùng kỳ.

- Dịch vụ thủy sản: đạt 196 tỉ đồng, tăng 83,2% so cùng kỳ.

 

2. Trồng trọt:

- Rau: Diện tích gieo trồng đạt 14.306 ha, tăng 2,8% so cùng kỳ năm 2015. 

 

- Hoa, cây kiểng: Tổng diện tích hoa, cây kiểng đạt 2.260 ha, tăng 8,1% so cùng kỳ; trong đó mai: 525 ha, tăng 1% so cùng kỳ, lan: 315 ha, tăng 12,5% so cùng kỳ; hoa nền: 870 ha, tăng 16% so cùng kỳ, kiểng - bonsai: 550 ha, tăng 1,9% so với cùng kỳ.  

 

3. Chăn nuôi:

- Bò: Tổng đàn 142.831 con, giảm 4,8% cùng kỳ; trong đó, đàn bò sữa 89.689 con, xấp xỉ so cùng kỳ; cái vắt sữa 44.889 con, xấp xỉ so cùng kỳ; sản lượng sữa bò tươi 235.534 tấn, xấp xỉ so cùng kỳ.  

 

- Heo: Tổng đàn 359.659 con, giảm 0,6% so cùng kỳ; trong đó, nái sinh sản 54.253 con, tăng 5,7% so với cùng kỳ.  

 

4. Thủy sản:

Tổng sản lượng thủy sản trong tháng 11 năm 2016 ước đạt 6.120 tấn, lũy kế 11 tháng đạt 56.480 tấn, tăng 5,2% so cùng kỳ năm 2015, trong đó:

- Sản lượng nuôi trồng: đạt 36.630 tấn, tăng 1,2% so cùng kỳ.

- Sản lượng khai thác: đạt 19.850 tấn, tăng 13,4% so cùng kỳ.

- Cá cảnh: 11 tháng đạt 96 triệu con, tăng 3,2% cùng kỳ. Số lượng cá cảnh xuất khẩu trong tháng đạt 1,557 triệu con, lũy kế 11 tháng xuất khẩu 14,184 triệu con (tăng 15,6% so cùng kỳ).

 

5. Lâm nghiệp:

- Tổng diện tích rừng, đất lâm nghiệp trên địa bàn Thành phố hiện nay là 36.881 ha, trong đó diện tích đất có rừng là 34.600 ha. Tỉ lệ che phủ rừng đạt 16,51%, tỉ lệ che phủ rừng và cây xanh đạt 40,07%.

 

6. Diêm nghiệp:

- Diện tích sản xuất muối tại Thành phố 1.671 ha; trong đó, diện tích sản xuất muối theo phương pháp kết tinh trên nền ruộng trải bạt 1.124,7 ha. Tổng số hộ sản xuất muối toàn Thành phố 727 hộ.

- Sản lượng muối niên vụ năm 2016 đạt 140.476 tấn (tăng 4,7% so cùng kỳ), trong đó, muối trải bạt 100.148 tấn. Sản lượng muối tiêu thụ đến đầu tháng 11 năm 2016 là 95.695 tấn; trong đó, muối trải bạt 62.241 tấn. Giá thu mua muối đất 450 đồng/kg, muối trải bạt 500 đồng/kg.

 

II. KẾT QUẢ TRIỂN KHAI CÁC CHƯƠNG TRÌNH TRỌNG ĐIỂM.

1. Chương trình xây dựng nông thôn mới:

- Hiện đang triển khai kế hoạch nâng cao chất lượng các tiêu chí nông thôn mới theo đặc thù của Thành phố giai đoạn 2016 – 2020 theo Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 – 2020 (Quyết định số 1600/QĐ-TTg ngày 16 tháng 8 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ); Bộ tiêu chí huyện nông thôn mới và quy định thị xã, thành phố trực thuộc cấp tỉnh hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới (Quyết định số 558/QĐ-TTg ngày 05 tháng 4 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ); Bộ tiêu chí quốc gia về xã xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 – 2020 (Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17 tháng 10 năm 2016 Thủ tướng Chính phủ); Bộ tiêu chí về nông thôn mới theo đặc thù vùng nông thôn Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2016  – 2020 (Quyết định số 4296/QĐ-UBND ngày 19/8/2016 của Ủy ban nhân dân Thành phố).

- Thành phố có 54/56 xã đạt chuẩn nông thôn mới gồm: huyện Củ Chi 20/20 xã, huyện Hóc Môn 10/10 xã, huyện Bình Chánh 12/14 xã, huyện Nhà Bè 06/06 xã và huyện Cần Giờ 06/06 xã. Còn lại 02/56 xã chưa được công nhận đạt chuẩn:Vĩnh Lộc A, Vĩnh Lộc B thuộc huyện Bình Chánh, đạt 17/19 tiêu chí.

- 03 huyện Củ Chi, Hóc Môn, Nhà Bè đã được Thủ tướng Chính phủ ban hành quyết định công nhận đạt chuẩn nông thôn mới trong năm 2015. 02 huyện còn lại (Bình Chánh và Cần Giờ) đang hoàn thành hồ sơ, nội dung theo 9 tiêu chí huyện nông thôn mới theo Quyết định số 558/QĐ-TTg ngày 05/4/2016 của Thủ tướng Chính phủ, để trình Thường trực Ban Chỉ đạo Trung ương xem xét, thẩm định.

- Tổng kinh phí thực hiện từ năm 2010 đến nay là 47.336 tỷ 378 triệu đồng. Trong đó vốn huy động từ cộng đồng 37.121 tỷ 857 triệu đồng (chiếm 77,30%). Trên 19.650 hộ dân hiến trên 2 triệu m2 đất, xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật, xã hội, giá trị khoảng 1.500 tỷ đồng. Phong trào Thành phố chung sức xây dựng nông thôn mới, đã xóa 2.923 căn nhà tạm, dột nát tại 5 huyện (sửa chữa 682 căn, xây mới 2.241 căn); tổng kinh phí thực hiện xóa nhà tạm, dột nát và công tác an sinh xã hội (học bổng, hộ nghèo…) trên 98,7 tỷ đồng

 

2. Chính sách phát triển nông nghiệp, nông thôn:

- Chính sách khuyến khích chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp đô thị (Quyết định số 04/2016/QĐ-UBND):

+ Từ 23/02/2016 đến nay, phê duyệt 566 quyết định, 1.731 hộ được hỗ trợ lãi vay, tổng vốn đầu tư 1.024,788 tỷ đồng, tổng vốn vay 662,980 tỷ đồng.

+ Giai đoạn 2011 – 2015, đã có 5.874 quyết định phê duyệt, với 18.515 lượt vay, tổng vốn đầu tư 8.142 tỷ đồng, tổng vốn vay 4.949 tỷ đồng.

- Chính sách khuyến khích áp dụng quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt trong nông nghiệp và thủy sản (Quyết định 21/2015/QĐ-UBND):

+ Thẩm định, phê duyệt 05 phương án (03 phương án chăn nuôi heo và 02 phương án trồng rau) theo quy trình VietGAP, với tổng vốn đầu tư 584,196 triệu đồng (kinh phí hỗ trợ 30% tổng vốn đầu tư).

+ Hiện đang tiếp tục hướng dẫn các chủ đầu tư (tổ chức, cá nhân) hoàn chỉnh 10 phương án sản xuất dưa lưới, tôm và nuôi heo.

 

3. Công tác an toàn thực phẩm:

- Tổ chức triển khai đến các tổ chức, cá nhân có sản phẩm tham gia chuỗi thực phẩm an toàn, các điểm kinh doanh có kinh doanh các sản phẩm tham gia chuỗi, sản phẩm đã được chứng nhận VietGAP, sản phẩm sản xuất tại các cơ sở đã được cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm các tiêu chí về điều kiện để được cấp giấy xác nhận sản phẩm an toàn tại các điểm sản xuất, kinh doanh. Đến nay, Sở đã tổng hợp danh sách trên 400 điểm kinh doanh đăng ký công bố điểm kinh doanh sản phẩm an toàn tại các hệ thống siêu thị Coop mart thuộc Liên hiệp Hợp tác xã Thương mại Thành phố, hệ thống siêu thị thuộc Tổng Công ty Thương mại Sài Gòn TNHH Một thành viên, hệ thống cửa hàng trực thuộc Tổng Công ty Nông nghiệp Sài Gòn, hệ thống cửa hàng thuộc Công ty TNHH Một thành viên Kỹ nghệ Súc Sản, hệ thống siêu thị BigC, Lotte, hệ thống cửa hàng, điểm kinh doanh thuộc Công ty TNHH An Hạ cơ sở kinh doanh riêng lẻ, hợp tác xã.

- Công tác kiểm tra, lấy mẫu: Trong tháng, tổ chức lấy 173 mẫu phân tích các chỉ tiêu an toàn thực phẩm (trong đó 16 mẫu rau quả, 95 mẫu chất cấm trong chăn nuôi và 62 mẫu thủy sản). Lũy kế 11 tháng lấy 2.878 mẫu (trong đó có 555 mẫu rau quả, 1.574 mẫu trong chăn nuôi và 749 mẫu thủy sản). Kết quả có 182/2.878 mẫu vượt ngưỡng cho phép (trong đó có 06/555 mẫu rau quả, 125/1.574 mẫu chất cấm trong chăn nuôi, 81/749 mẫu thủy sản).

- Tổ chức kiểm tra, đánh giá và cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm: Trong tháng, cấp 124 giấy cho doanh nghiệp, cơ sở (trong đó lĩnh vực trồng trọt 27 cơ sở, chăn nuôi 10 cơ sở và thủy sản 87 cơ sở). Lũy kế 11 tháng cấp 1.715 giấy cho doanh nghiệp, cơ sở (trong đó lĩnh vực trồng trọt 246 cơ sở, chăn nuôi 639 cơ sở và thủy sản 830 cơ sở).

- Thanh kiểm tra, xử lý vi phạm: Trong tháng, xử phạt 16 trường hợp (trồng trọt 01 trường hợp, chăn nuôi 13 trường hợp và thủy sản 02 trường hợp); lũy kế 11 tháng xử phạt 285 trường hợp (trồng trọt 09 trường hợp, chăn nuôi 218 trường hợp và thủy sản 58 trường hợp), với số tiền khoảng 1,5 tỉ đồng.

- Chứng nhận VietGAP:

+ Lĩnh vực trồng trọt: Từ đầu năm 2016 đến nay, chứng nhận VietGAP cho 49 tổ chức, cá nhân sản xuất rau với tổng diện tích 47,59 ha canh tác, tương đương 317,46 ha diện tích gieo trồng; sản lượng ước tính 7.354,51 tấn/năm. Hiện nay, tổng số tổ chức, cá nhân đã được chứng nhận VietGAP còn hạn trên địa bàn Thành phố là 354 tổ chức, cá nhân, với tổng diện tích 304,24 ha canh tác; tương đương 1.233,46 ha diện tích gieo trồng; sản lượng ước tính 27.210 tấn/năm. Lũy kế từ đầu chương trình đến nay đã chứng nhận VietGAP cho 844 tổ chức, cá nhân, với tổng diện tích 547,69 ha; tương đương 3.155,03 ha diện tích gieo trồng; sản lượng dự kiến 62.184,17 tấn/năm.

+ Lĩnh vực chăn nuôi: Chứng nhận 744/966 hộ chăn nuôi heo đạt tiêu chuẩn VietGAP, với tổng đàn 48.459/57.488 con. Hiện tái chứng nhận VietGAP cho 133 hộ tại các xã huyện Củ Chi, với tổng đàn 11.704 con.

- Chuỗi thực phẩm an toàn: Đến nay, Ban Quản lý đề án chuỗi thực phẩm an toàn Thành phố đã cấp chứng nhận đủ điều kiện tham gia chuỗi, cụ thể:

+ Lĩnh vực rau củ quả: 15/22 cơ sở đủ điều kiện tham gia chuỗi, với sản lượng 17.751,5 tấn/năm (trong đó, rau củ quả 17.611,5 tấn và trà 140 tấn).

+ Lĩnh vực chăn nuôi: 10/16 cơ sở đủ điều kiện tham gia chuỗi, với sản lượng khoảng 1,1 triệu quả trứng gà/ngày, 24.350 con gà/ngày và 915 con heo/ngày.

+ Lĩnh vực thủy sản: 27/46 cơ sở đủ điều kiện tham gia chuỗi, với sản lượng 1.558 tấn/năm và 4,4 triệu lít nước mắm/năm.

 

4. Các sự kiện nổi bậc của ngành:

Tổ chức khu trưng bày và tiêu thụ sản phẩm sinh vật cảnh trong Chợ hoa Tết Nguyên đán Bính Thân năm 2016 tại Công viên 23/9 với diện tích 5.000 m2 với 724/900 gian hàng, đón tiếp gần 10.000 lượt khách tham quan.

 

- Tổ chức Hội thi trái ngon an toàn Nam bộ tại Công viên Du lịch văn hóa Suối Tiên (Quận 9), với khoảng 700 mẫu trái cây dự thi, 22 chủng loại đến từ 14 tỉnh thành Nam bộ. Hội chợ triển lãm xúc tiến đầu tư giống nông nghiệp tại Trung tâm Công nghệ sinh học (Quận 12), thu hút 310 gian hàng của 130 tổ chức, cá nhân trên địa bàn Thành phố và các tỉnh tham gia. Tổng giá trị sản phẩm trưng bày, giới thiệu tại hội chợ hơn 30 tỷ đồng, trong đó các đơn vị đã bán và giới thiệu các sản phẩm với tổng giá trị hơn 10 tỷ đồng. Ngoài ra trong hội chợ các đơn vị, doanh nghiệp đã ký kết được 95 hợp đồng, biên bản ghi nhớ với tổng trị giá hơn 35 tỷ đồng. 

 

- Tổ chức thành công chợ phiên nông sản an toàn hàng tuần, tại khuôn viên Nhà hàng Đông Hồ, Quận 10. Doanh thu bán hàng hóa các kỳ chợ phiên tăng dần: kỳ 1 đạt 50 triệu đồng/ngày, kỳ 2 đạt 75 tiệu đồng/ngày, kỳ 3 đạt 85 triệu đồng/ngày, kỳ 4 đạt 120 triệu đồng/ngày, kỳ 5 đạt 140 triệu đồng/ngày, kỳ 6 đạt 140 triệu đồng/ngày, kỳ 7 đạt 150 triệu đồng/ngày, kỳ 8 đạt 170 triệu đồng/ngày, kỳ 9 đạt 150 triệu đồng/ngày, kỳ 10 đạt 180 triệu/ngày.


Số lượt người xem: 2787    

TIN MỚI HƠN

TIN ĐÃ ĐƯA

Xem tiếp
Xem theo ngày Xem theo ngày
  • Không tiêu đề
Tìm kiếm