SỐ LƯỢT TRUY CẬP

3
6
5
7
8
4
9
1
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 04 Tháng Mười 2006 8:20:00 CH

Thông tin tuần từ 25/9/2006 – 01/10/2006

-

   
Thông tin tuần từ 25/9/2006 – 01/10/2006

 1/ Công tác chỉ đạo điều hành tập trung:

Trong tuần qua, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố tập trung chỉ đạo điều hành và thực hiện các mặt công tác sau đây:

- Tiếp tục triển khai thực hiện Chương trình, Chính sách chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và các chương trình trọng điểm của thành phố giai đoạn 2006 - 2010.

- Chỉ đạo công tác phòng chống dịch hại cây trồng, vật nuôi trên địa bàn thành phố, đặc biệt chú trọng công tác phòng trừ rầy nâu, bệnh vàng lùn và lùn lá xoắn trên lúa.

- Chỉ đạo công tác phòng chống lụt bão, tìm kiếm cứu nạn, đảm bảo an toàn cho người và tàu cá hoạt động thủy sản trên địa bàn thành phố trong đợt bão số 6 (Xangsane) vừa qua.

2/ Tình hình sản xuất nông nghiệp:

2.1/ Trồng trọt:

2.1.1/ Tiến độ sản xuất vụ Mùa 2006:

- Lúa Mùa đã cấy: Trong tuần thực hiện 1.895 ha, cộng dồn từ đầu vụ là 18.716 ha, đạt 83,18% so với kế hoạch, đạt 92,15% so với cùng kỳ năm trước.

- Rau vụ Mùa: Trong tuần thực hiện 83 ha, cộng dồn từ đầu vụ  1.831 ha, đạt 98,54% so với cùng kỳ năm trước.

2.1.2/ Tình hình sinh vật hại cây trồng:

   Theo báo cáo của Chi cục Bảo vệ thực vật, diễn biến tình hình sinh vật hại cây trồng trên địa bàn thành phố trong tuần qua như sau:

a/ Trên lúa:

- Tình hình rầy nâu hại lúa: Tính đến nay, tổng diện tích lúa nhiễm rầy nâu là 2.934 ha, trong đó mức độ nhiễm nhẹ là 2.420,1 ha, nhiễm trung bình 432 ha và nhiễm nặng là 91 ha.

- Tình hình bệnh vàng lùn và lùn xoắn lá: Đến nay, diện tích lúa nhiễm bệnh vàng lùn và lùn xoắn là 4.707,44 ha; trong đó nhiễm nhẹ (dưới 10%) là 1.524,3 ha, nhiễm trung bình (từ 10 đến 20%) là 963 ha, nhiễm nặng (trên 20%) là 1.062,1 ha và diện tích phải tiêu hủy (trên 30%) là 1.518,04 ha; nông dân đã tự tiêu hủy 117,92 ha.

So với cùng kỳ năm trước, diện tích lúa nhiễm sinh vật hại cao hơn nhiều, đặt biệt là bệnh rầy nâu, bệnh vàng lùn và lùn xoắn lá.

b/ Trên rau:

Hiện nay, do có biện pháp phòng trị kịp thời nên trong tuần không có diện tích rau nhiễm các sinh vật gây hại ở mức độ từ trung bình đến nặng.

So với cùng kỳ năm trước, diện tích rau nhiễm bệnh phấn vàng và bệnh vàng lá tăng cao hơn.

2.2/ Tình hình chăn nuôi – thú y:

2.2.1/ Công tác phòng, chống dịch cúm gia cầm:

 Trong tuần, Chi cục Thú y đã xử lý 87 trường hợp kinh doanh vận chuyển gia cầm, sản phẩm gia cầm trái phép với số lượng gồm 798 con gà sống, 2.025 con vịt sống, 171 con và 264,9 kg gia cầm tươi, 9.927 trứng gà vịt, 2.000 trứng cút, 100 con chim các loại; xử lý 11 trường hợp chăn nuôi gia cầm trái phép với 59 con gà, 12 con ngan và vịt.

2.2.2/ Công tác phòng, chống dịch lở mồm long móng trên gia súc:

Hiện nay, các quận, huyện vẫn đang tiếp tục tập trung tổ chức rà soát, triển khai nhanh công tác tiêm phòng đợt 2 năm 2006, tập trung tiêm phòng cho các trại chăn nuôi tập trung, vùng ngập úng; thực hiện tiêu độc sát trùng đúng quy trình tại các trại chăn nuôi tập trung và các cơ sở giết mổ.

2.2.3/ Tình hình chăn nuôi gia súc:

          Theo báo cáo của Chi cục Thú y, tình hình chăn nuôi gia súc trên địa bàn thành phố tính đến ngày 28/9/2006 như sau:

a/ Heo: Tổng đàn kiểm tra đạt 371.623 con, trong đó có 231.177 con heo thịt, cụ thể như sau:

- Quốc doanh: 33.016 con (gồm: Xí nghiệp Gò Sao 8.797 con, Xí nghiệp Đồng Hiệp 12.933 con, Trại Tân Trung 3.920 con, Xí nghiệp Giống cấp I 3.525 con, Xí nghiệp Phước Long 3.841 con); trong đó, số lượng heo thịt là 8.152 con.

- Nuôi tại hộ dân: 338.067 con, trong đó, số lượng heo thịt là 223.025 con; số hộ chăn nuôi là 15.402 hộ.

b/ Trâu bò: Tổng đàn kiểm tra đạt 105.005 con, gồm 4.630 con trâu, 100.376 con bò (trong đó gồm 58.188 con bò sữa, 40.571 con bò lai Sind và bò ta, 1.617 con bò thịt), cụ thể như sau:

- Quốc doanh: 3.561 con bò (gồm: Trại Tân Thắng 120 con bò, Trại An Phú 3.358 con bò, Trại Công ty Quản lý khai thác dịch vụ thủy lợi 83 con bò); trong đó, số lượng bò sữa là 958 con, bò lai Sind và bò ta 959 con, bò thịt 1.617 con.

- Nuôi tại hộ dân: 100.990 con, trong đó có 4.629 con trâu, 96.361 con bò (gồm: bò sữa 56.749 con, bò lai Sind và bò ta 39.612 con); số hộ chăn nuôi là 20.442 hộ.

- Xí nghiệp Delta: 454 con bò sữa và 01 con trâu.

c/ Dê: Tổng đàn 8.340 con, trong đó:

- Quốc doanh: 2.138 con (Trại An Phú).

- Nuôi tại hộ dân: 6.202 con (phân bố tại các quận 2, 8, 9, Bình Tân, Bình Thạnh, Thủ Đức, Gò Vấp và các huyện Bình Chánh, Củ Chi, Cần Giờ, Nhà Bè).

d/ Cừu: Tổng đàn 280 con, được nuôi tại các hộ dân (phân bố tại quận Thủ Đức, huyện Bình Chánh, huyện Củ Chi và huyện Nhà Bè).

e/ Thỏ: Tổng đàn 26.912 con, được nuôi tại các hộ dân (thuộc địa bàn các quận 2, 9, 12, Thủ Đức, Gò Vấp và các huyện Củ Chi, Hóc Môn, Bình Chánh và Nhà Bè).

3/ Các hoạt động chuyên ngành:

3.1/ Công tác kiểm dịch động vật, kiểm soát giết mổ và kiểm tra vệ sinh thú y:

-Hoạt động giết mổ, kinh doanh sản phẩm gia súc, gia cầm trong tuần qua như sau:

   + Số lượng kiểm soát giết mổ heo trong tuần: 59.446 con.

   + Số lượng kiểm soát giết mổ trâu bò trong tuần: 227 con.

   + Số lượng kiểm soát giết mổ dê trong tuần: 119 con.

   + Số lượng kiểm soát giết mổ gia cầm trong tuần: 397.979 con.

   + Tiêu độc sát trùng:  94.118 m2

- Trong tuần, Chi cục Thú y đã xử phạt vi phạm hành chính 214 trường hợp với tổng số tiền phạt là 34.280.000 đồng.

3.2/ Hoạt động kiểm lâm:

- Tổ chức tuyên truyền pháp luật cho 146 lượt người; cung cấp 10 văn bản quy phạm pháp luật cho các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, chế biến và kinh doanh lâm sản.

- Tổ chức 22 lượt tuần tra bảo vệ rừng.

- Kiểm tra 20 cơ sở sản xuất chế biến lâm sản và gây nuôi động vật hoang dã; số lượng gỗ nhập khẩu được kiểm tra là 5.995,082 m3.

- Lập 04 biên bản vi phạm hành chính, bao gồm 01 trường hợp gây thiệt hại đất rừng, 03 trường hợp vận chuyển, mua bán động vật hoang dã trái phép. Đã xử phạt 06 vụ về bảo vệ rừng và quản lý lâm sản; thu nộp ngân sách 10.012.000 đồng.

3.3/ Công tác phát triển lâm nghiệp:

- Tiếp tục thực hiện rà soát 3 loại rừng tại các huyện Cần Giờ, Củ Chi và Bình Chánh theo Chỉ thị 38/CT-TTg ngày 05/12/2005 của Thủ tướng Chính phủ.

- Thực hiện công văn số 3632/VP-CNN ngày 14/7/2006 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc cung cấp cây trồng cây phân tán tạo bóng mát cho các trung tâm 05 - 06 và bảo trợ thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: Đã nghiệm thu đủ 34.530 cây đủ tiêu chuẩn xuất vườn và xuất đợt 1 cho 3 đơn vị với số lượng là 30,330 cây.

- Điều tra nhu cầu cây trồng phân tán của các trường cai nghiện thuộc Lực lượng Thanh niên xung phong: Đã khảo sát kiểm tra xác định nhu cầu số lượng cây giống cần cung cấp là 10.800 cây.

- Công tác gieo ươm giống cây trồng phân tán: Đến nay đã nghiệm thu đủ tiêu chuẩn xuất vườn với số lượng 320.000 cây, đạt 100% kế hoạch năm 2006. Số lượng đã xuất cho các cơ quan, đơn vị trồng cây phân tán là 320.000 cây.

3.4/ Hoạt động quản lý và kiểm định giống cây trồng, vật nuôi:

- Bình tuyển giống bò sữa: trong tuần thực hiện 54 con (lũy kế từ đầu năm 6.279 con, đạt 104,65% kế hoạch năm 2006).

- Theo dõi khả năng sinh sản: Đến nay đã thực hiện được 1.010 con, đạt 67,33% kế hoạch năm 2006.

- Theo dõi năng suất bò sữa cao sản: trong tuần thực hiện 12 con (lũy kế từ đầu năm 512 con, đạt 146,29% kế hoạch năm 2006).

- Đánh giá đời sau bê con: Trong tuần thực hiện 7 con (lũy kế từ đầu năm 610 con, đạt 77,13% kế hoạch năm 2006).

- Bò trận: Đến nay đã thực hiện được 16 con, đạt 80% kế hoạch năm 2006.

- Khảo sát đánh giá tiến độ di truyền giống heo (BLUP): Trong tuần thực hiện 3.067 con (lũy kế từ đầu năm 5.410 con, đạt 135,2% kế hoạch năm 2006).

- Giám định bình tuyển giống heo đực nông hộ: Trong tuần thực hiện 1 con (lũy kế từ đầu năm 93 con, đạt 62% kế hoạch năm 2006).

- Kiểm tra chất lượng giống dứa Cayene: Đến nay đã thực hiện được 2 triệu chồi, đạt 66,67% kế hoạch năm 2006.

3.5/ Hoạt động tư vấn và hỗ trợ nông nghiệp:

Theo báo cáo của Trung tâm Tư vấn và Hỗ trợ chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, lượng nông sản được đưa vào hệ thống Siêu thị Metro trong tuần qua trong khuôn khổ chương trình hợp tác giữa Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố và Metro Cash and Carry Việt Nam nhằm hỗ trợ chương trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp thành phố giai đoạn 2006 - 2010 như sau:

Nguồn cung cấp chủ yếu của Tổ rau an toàn xã Bình Chánh (mặt hàng rau cải) trung bình 343 kg/ngày, gồm rau muống 123 kg/ngày (3.000 đ/kg), cải bẹ xanh 57 kg/ngày (3.500 đ/kg), cải ngọt 88 kg/ngày (3.300 đ/kg), dền 34 kg/ngày (3.500 đ/kg), mồng tơi 40 kg/ngày (3.000 đ/kg).

3.6/ Hoạt động quản lý chất lượng và bảo vệ nguồn lợi thủy sản:

- Kiểm dịch xuất khẩu: Động vật thủy sản 21.317 kg, sản phẩm động vật thủy sản 7.337 kg, cá cảnh 76.128 con.

- Kiểm dịch nhập khẩu: Tôm hùm giống 70 con, cá mú giống 104.750 con.

- Kiểm tra chất lượng hàng hóa chuyên ngành thủy sản: Thức ăn viên 184.000 kg, thức ăn bổ sung cho tôm 33.505 kg, thức ăn khác 4.905 kg, bột gan mực 351.000 kg, dầu gan mực và dầu cá 237.730 kg, bột cá 397.360 kg, nguyên liệu khác 1.040,905 kg, chế phẩm sinh học 150 kg, hóa chất 155.600 kg.

Kiểm tra định kỳ 11 tàu, đăng ký mới 2 tàu.

   3.7/ Hoạt động phát triển nông thôn:

- Phối hợp với Sở Tài nguyên – Môi trường và Hội Nông dân thành phố tổ chức vòng loại Hội thi “Nhà nông đua tài” lần 3 năm 2006.

- Tham dự Đại hội trù bị thành lập Hợp tác xã làng nghề Phú Hoà Đông.

3.8/ Hoạt động khuyến nông:

- Tổ chức 8 lớp tập huấn theo quy trình: Kỹ thuật trồng rau cho nông dân xã Bình Chánh; kỹ thuật chăn nuôi bò sữa cho nông dân huyện Hóc Môn; kỹ thuật nuôi cá thác lác cho nông dân xã Tân Nhựt, huyện Bình Chánh; kỹ thuật nuôi thỏ cho bà con nông dân các huyện Hóc Môn và Bình Chánh; kỹ thuật nuôi cá kiểng ở phường Trường Thạnh, quận 9, kỹ thuật nuôi lươn ở xã Tân Thới Nhì, huyện Hóc Môn.

- Tổ chức 10 buổi hội thảo: Giới thiệu một số mô hình sản xuất nông nghiệp hỗ trợ chuyển đổi đất lúa tại quận 9 và huyện Bình Chánh; hội thảo các biện pháp kỹ thuật nâng cao hiệu quả chăn nuôi thỏ ở phường Long Thạnh Mỹ, quận 9; hội thảo nâng cao hiệu quả chăn nuôi bò sữa tại xã Tân An Hội, huyện Củ Chi; hội thảo phát triển mô hình nuôi cá thác lác ở huyện Bình Chánh; hội thảo về các giải pháp kỹ thuật trong quản lý nuôi heo tại phường Long Phước, quận 9; hội thảo đánh giá thực trạng hoạt động Câu lạc bộ Khuyến nông - VAC và hướng phát triển tại huyện Hóc Môn; Hội thảo rau an toàn giống F1 tại xã Thái Mỹ, huyện Củ Chi, hội thảo về hiệu quả kinh tế nghề nuôi thỏ tại quận 12.

- Tổ chức huấn luyện kỹ thuật trồng hoa lan tại huyện Nhà Bè.

4/ Tình hình giá cả thị trường nông sản:

4.1/ Ngành trồng trọt:

4.1.1/ Rau: Giá cả một số mặt hàng rau quả tại chợ đầu mối nông sản thực phẩm Tân Xuân, huyện Hóc Môn so với tuần trước như sau:

- Rau ăn lá: Bắp cải 2.200 đ/kg (giảm 300 đ/kg), cải thảo 2.600 đ/kg (tăng  100 đ/kg), xà lách búp 9.000 đ/kg (tăng 5.200 đ/kg).

- Rau củ quả: Su su 1.500 đ/kg (giảm 400 đ/kg), su hào 3.500 đ/kg (giảm 700 đ/kg), bí đao 2.800 đ/kg (giảm 200 đ/kg), cà chua 4.000 đ/kg (tăng 8.00 đ/kg), khoai lang 8.000 đ/kg ( tăng 5.400 đ/kg), củ cải trắng 1.800 đ/kg (tăng 600 đ/kg), đậu côve 5.000 đ/kg (tăng 1.000 đ/kg), cà rốt 6.800 đ/kg (tăng 300 đ/kg), khoai tây 9.800 đ/kg (tăng 5.600 đ/kg), khổ qua 4.000 đ/kg (tăng 500 đ/kg), cà tím 3.500 đ/kg (tăng 500 đ/kg), dưa leo 3.600 đ/kg (tăng 600 đ/kg).

4.1.2. Trái cây:

Giá một số loại trái cây trong tuần qua như sau: Ổi hồng 3000 đ/kg (tăng 1.000 đ/kg), quýt đường 10.000 đ/kg (tăng 2.000 đ/kg), mãng cầu 10.000 đ/kg (tăng 2.000 đ/kg), thơm 3.000 đ/kg (tăng 200 đ/kg), thanh long 4.000 đ/kg (tăng 1.000 đ/kg), hồng 7.000 đ/kg (tăng 1.000 đ/kg), chôm chôm 3.200 đ/kg (tăng 200 đ/kg), nho 6.000 đ/kg (giảm 1.000 đ/kg), nhãn 4.500 đ/kg (giảm 500 đ/kg); các loại khác giá không đổi như: bưởi năm roi 6.000 đ/kg, sầu riêng 16.000 đ/kg, đu đủ 3.000 đ/kg, cam sành 9.000 đ/kg.

4.2/ Ngành chăn nuôi:

Giá cả một số mặt hàng tại chợ An Lạc, huyện Bình Chánh như sau:

+ Lượng thịt heo về chợ bình quân 128 tấn/ngày, tăng 4 tấn/ngày so với tuần trước. Giá thịt heo và thịt bò không đổi so với tuần trước: Thịt heo hơi 14.000 đ/kg, thịt heo đùi 30.000 đ/kg, thịt bò bắp 57.000 đ/kg; riêng thịt bò thăn 80.000 đ/kg (giảm 5.000 đ/kg), cá lóc giá 32.000 đ/kg (giảm 2.000 đ/kg).

  + Trứng vịt 1.400 đ/trứng (giá không đổi), trứng gà công nghiệp 1.400 đ/trứng (tăng 100đ/trứng).

Số lượt người xem: 3734    

TIN MỚI HƠN

TIN ĐÃ ĐƯA

Xem tiếp
Xem theo ngày Xem theo ngày
  • Không tiêu đề
Tìm kiếm