SỐ LƯỢT TRUY CẬP

3
6
5
7
7
4
9
4
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 25 Tháng Mười 2006 8:20:00 CH

Thông tin tuần từ 16/10/2006 đến 22/10/2006

Trong tuần qua, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố tập trung chỉ đạo điều hành và thực hiện các mặt công tác sau đây:

   

1/ Công tác chỉ đạo điều hành tập trung:

- Tiếp tục triển khai thực hiện Chương trình, Chính sách chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và các chương trình trọng điểm của thành phố giai đoạn 2006 - 2010.

 

- Chỉ đạo công tác phòng chống dịch hại cây trồng, vật nuôi trên địa bàn thành phố, đặc biệt chú trọng công tác phòng trừ rầy nâu, bệnh vàng lùn và lùn và lùn xoắn trên lúa.

- Tổ chức họp báo công bố cuộc thi thiết kế mẫu nhà nông thôn (khu vực ngoại thành thành phố).

- Họp về chương trình phát triển hoa, cây kiểng giai đoạn 2006 - 2010 và kế hoạch hoa, cây kiểng chuẩn bị tết 2007.

- Tiếp tục chỉ đạo công tác kiểm tra tiến độ thực hiện các công trình xây dựng cơ bản trên địa bàn thành phố.

2/ Tình hình sản xuất nông nghiệp:

2.1/ Trồng trọt:

2.1.1/ Tiến độ sản xuất vụ Mùa 2006:

- Lúa Mùa đã cấy: Trong tuần thực hiện 312 ha, cộng dồn từ đầu vụ là 19.621 ha, đạt 85,86% so với kế hoạch (22.500 ha), đạt 82,9% so với cùng kỳ năm trước.

- Rau vụ Mùa: Trong tuần thực hiện 179 ha, cộng dồn từ đầu vụ  2.316 ha, đạt 90,24% so với cùng kỳ năm trước.

2.1.2/ Tình hình sinh vật hại cây trồng:

a/ Trên lúa:

- Tình hình rầy nâu hại lúa: Hiện nay rầy nâu đang trong giai đoạn nở rộ; huyện Hốc Môn và huyện Nhà Bè hiện có mật số rầy ở mức trung bình đến nặng, các khu vực khác có mật số thấp.

Tính đến ngày 23/10/2006, tổng diện tích lúa nhiễm rầy nâu là 3.373 ha, trong đó mức độ nhiễm nhẹ là 2.858,8 ha, nhiễm trung bình 470 ha và nhiễm nặng là 45 ha.

So với tuần trước, diện tích lúa nhiễm rầy và mật số nhiễm tăng do rầy đang trong giai đoạn nở rộ.

- Tình hình bệnh vàng lùn và lùn xoắn lá: Hiện nay, bệnh vàng lùn và lùn xoắn lá đã lan rộng trên địa bàn thành phố (Quyết định 149/2006/QĐ-UBND ngày 13/10/2006 của Ủy ban nhân dân thành phố đã công bố dịch bệnh vàng lùn và lùn xoắn lá hại lúa trên địa bàn các quận - huyện gồm: quận 2, quận 7, quận 9, quận Bình Tân, huyện Hóc Môn, huyện Bình Chánh, huyện Nhà Bè và huyện Cần Giờ).

Tính đến ngày 23/10/2006, tổng diện tích lúa nhiễm bệnh vàng lùn và lùn xoắn lá là 5.666 ha, trong đó mức độ nhiễm nhẹ (dưới 10%) là 1.269 ha, nhiễm trung bình (từ 10 – 20%) 1.193 ha, nhiễm nặng (từ 20 – 30%) 1.064 ha và phải tiêu hủy (trên 30%) là 2.158 ha, trong đó nông dân tự tiêu hủy 240 ha, chiếm 11,12% diện tích nhiễm trên 30%.

So với cùng kỳ năm trước, diện tích lúa nhiễm sinh vật hại cao hơn nhiều, đặc biệt là bệnh rầy nâu bệnh vàng lùn và lùn xoắn lá.

* Công tác phòng chống dịch rầy nâu, bệnh vàng lùn và lùn xoắn lá trên lúa trên địa bàn thành phố:

- Ngày 18/9/2006, Sở có văn bản số 1257/SNN-NN kế hoạch phòng trừ rầy nâu, bệnh vàng lùn và lùn xoắn lá.

- Ngày 19/10/2006, Sở có văn bản số 1422/SNN-NN về việc tổ chức tháng ra quân phòng chống rầy nâu.

- Nhằm đáp ứng kịp thời các thông tin có liên quan đế tình hình rầy nâu, bệnh vàng lùn và lùn xoắn lá, các chủ trương, chính sách của Ủy ban nhân dân thành phố về việc vận động phòng trị, hỗ trợ nông dân tiêu hủy lúa nhiễm bệnh cho các ban ngành, tổ chức chính trị xã hội, nông dân,… Kể từ 23/10/2006, Chi cục Bảo vệ thực vật đã thiết lập đường dây nóng để cung cấp thông tin kịp thời vào giờ hành chính (8.411.417) và ngoài giờ hành chính (0908.435.867).

b/ Trên rau:

Hiện nay, do có biện pháp phòng trị kịp thời nên trong tuần không có diện tích rau nhiễm các sinh vật gây hại ở mức độ từ trung bình đến nặng.

So với cùng kỳ năm trước, diện tích rau nhiễm sâu ăn tạp, rầy mềm, bệnh phấn vàng và bệnh vàng lá tăng cao hơn.

2.2/ Tình hình chăn nuôi – thú y:

Hiện nay Chi cục Thú y đang tập trung thực hiện các nội dung chỉ đạo của Ông Bùi Bá Bổng, Thứ trưởng Bộ Nông nghiệp – PTNT (ngày 20/10/2006 tại Văn phòng II Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) và phát biểu của Ông Bùi Quang Anh, Cục trưởng Cục thú y (ngày 21/10/2006 tại Cơ quan thú y vùng VI).

2.2.1/ Công tác phòng, chống dịch cúm gia cầm:

Tiếp tục thực hiện các biện pháp phòng chống dịch cúm gia cầm và cúm A (H5N1) ở người; tăng cường kiểm tra và xử lý nghiêm túc các vựa trứng gia cầm  không đảm bảo đúng quy trình xử lý, điều kiện bảo quản trứng gia cầm; tăng cường kiểm tra, xử lý các hộ chăn nuôi gà đá; tăng cường kiểm tra các địa điểm trước đây là cơ sở ấp trứng gia cầm.

2.2.2/ Công tác phòng, chống dịch lở mồm long móng trên gia súc:

- Tăng cường tập trung thực hiện công tác tiêm phòng vắc xin lở mồm long móng và THT cho đàn trâu bò đạt yêu cầu phòng chống dịch, phấn đấu dứt điểm tiêm phòng đợt II/ 2006 vào ngày 30/11/2006; tổ chức tiêu độc khử trùng các hộ, cơ sở chăn nuôi, các cơ sở giết mổ ...; xử lý nhanh trường hợp heo nhiễm bệnh lở mồm long móng tại xã Tân Thạnh Đông nhằm hạn chế lây lan diện rộng.

- Phối hợp với Thanh tra thú y soạn thảo văn bản hướng dẫn các đơn vị thực hiện Quyết định số 70/2006/QĐ-BNN ngày 14/9/2006 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc ban hành quy định đánh dấu gia súc vận chuyển trong nước, xuất khẩu và nhập khẩu.

- Phối hợp với các Đoàn liên ngành xây dựng chi tiết kế hoạch kiểm tra địa bàn nhằm tránh bỏ sót địa bàn trong khi thực hiện.

- Tình hình bệnh : Trong tuần phát hiện 01 trường hợp gia súc nhiễm bệnh lở mồm long móng tại xã Tân Thạnh Đông, số heo bị nhiễm là 21/39 con. Nguyên nhân do hộ này tăng đàn nhưng không khai báo với Trạm Thú y để thực hiện công tác kiểm dịch.

2.2.3/ Tình hình chăn nuôi gia súc:

          Theo báo cáo của Chi cục Thú y, tình hình chăn nuôi gia súc trên địa bàn thành phố tính đến ngày 18/10/2006 như sau:

a/ Heo: Tổng đàn kiểm tra đạt 372.904 con, trong đó có 231.204 con heo thịt, cụ thể như sau:

- Quốc doanh: 33.608 con (gồm: Xí nghiệp Gò Sao 9.399 con, Xí nghiệp Đồng Hiệp 12.505 con, Trại Tân Trung 4.376 con, Xí nghiệp Giống cấp I 3.487 con, Xí nghiệp Phước Long 3.841 con); trong đó, số lượng heo thịt là 8.152 con.

- Nuôi tại hộ dân: 339.296 con, trong đó, số lượng heo thịt là 222.596 con; số hộ chăn nuôi là 15.980 hộ.

b/ Trâu bò: Tổng đàn kiểm tra đạt 106.108 con, gồm 4.581 con trâu, 101.528 con bò (trong đó gồm 56.683 con bò sữa, 41.247 con bò lai Sind và bò ta, 1.598 con bò thịt), cụ thể như sau:

- Quốc doanh: 3.575 con bò (gồm: Trại Tân Thắng 120 con bò, Trại An Phú 3.372 con bò, Trại Công ty Quản lý khai thác dịch vụ thủy lợi 83 con bò); trong đó, số lượng bò sữa là 982 con, bò lai Sind và bò ta 966 con, bò thịt 1.608 con.

- Nuôi tại hộ dân: 102.079 con, trong đó có 4.580 con trâu, 97.499 con bò (gồm: bò sữa 57.244 con, bò lai Sind và bò ta 40.255 con); số hộ chăn nuôi là 20.792 hộ.

- Xí nghiệp Delta: 454 con bò sữa và 01 con trâu.

c/ Dê: Tổng đàn 8.341 con, trong đó:

- Quốc doanh: 2.117 con (Trại An Phú).

- Nuôi tại hộ dân: 6.224 con (phân bố tại các quận 2, 8, 9, Bình Tân, Bình Thạnh, Thủ Đức, Gò Vấp và các huyện Bình Chánh, Củ Chi, Cần Giờ, Nhà Bè).

d/ Cừu: Tổng đàn 280 con, được nuôi tại các hộ dân (phân bố tại quận Thủ Đức, huyện Bình Chánh, huyện Củ Chi và huyện Nhà Bè).

3/ Các hoạt động chuyên ngành:

3.1/ Công tác kiểm dịch động vật, kiểm soát giết mổ và kiểm tra vệ sinh thú y:

-   Hoạt động giết mổ, kinh doanh sản phẩm gia súc, gia cầm trong tuần qua như sau:

   + Số lượng kiểm soát giết mổ heo trong tuần: 61.194 con.

   + Số lượng kiểm soát giết mổ trâu bò trong tuần: 225 con.

   + Số lượng kiểm soát giết mổ dê trong tuần: 217 con.

   + Số lượng kiểm soát giết mổ gia cầm trong tuần: 299.512 con.

   + Tiêu độc sát trùng: 72.601 m2

-   Trong tuần, Chi cục Thú y đã xử phạt vi phạm hành chính 172 trường hợp với tổng số tiền phạt là 27.040.000 đồng.

3.2/ Hoạt động kiểm lâm:

- Tổ chức tuyên truyền pháp luật cho 121 lượt người; cung cấp 21 văn bản quy phạm pháp luật cho các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, chế biến và kinh doanh lâm sản.

- Tổ chức 18 lượt tuần tra bảo vệ rừng.

- Kiểm tra 22 cơ sở sản xuất chế biến lâm sản và gây nuôi động vật hoang dã; số lượng gỗ nhập khẩu được kiểm tra là 3.984,099 m3.

- Lập 4 biên bản vi phạm hành chính, bao gồm 2 trường hợp vận chuyển, mua bán lâm sản; 01 trường hợp khai thác lâm sản trái phép; 01 trường hợp gây thiệt hại đất rừng. Đã xử phạt 4 trường hợp; thu nộp ngân sách 3.280.000 đồng.

3.3/ Công tác phát triển lâm nghiệp:

- Công tác rà soát 3 loại rừng tại các huyện Cần Giờ, Củ Chi, Bình Chánh theo Chỉ thị 38/CT-TTg ngày 05/12/2005 của Thủ tướng Chính phủ đến nay đã cơ bản hoàn thành.

- Làm việc với Khu di tích địa đạo Bến Dược, huyện Củ Chi trong khuôn khổ dự án Hồ cảnh quan mô phỏng Biển Đông.

- Thông qua khảo sát thiết kế, lập tổng dự toán Dự án Đầu tư xây dựng Vườn thực vật Củ Chi.

- Làm việc với Trung tâm Dịch vụ kinh tế lâm nghiệp và Cây xanh thành phố về kế hoạch sản xuất, quy hoạch vườn ươm

- Công tác gieo ươm giống cây trồng phân tán: Đến nay đã nghiệm thu đủ tiêu chuẩn xuất vườn với số lượng 365.330 cây (320.000 cây theo kế hoạch đầu năm và 45.330 cây bổ sung), đạt 100% kế hoạch năm 2006. Số lượng đã xuất cho các cơ quan, đơn vị trồng cây phân tán là 365.330 cây.

3.4/ Hoạt động quản lý và kiểm định giống cây trồng, vật nuôi:

- Bình tuyển giống bò sữa: trong tuần thực hiện 39 con (lũy kế từ đầu năm 6.357 con, đạt 105,95% kế hoạch năm 2006).

- Theo dõi khả năng sinh sản: Đến nay đã thực hiện được 1.010 con, đạt 67,33% kế hoạch năm 2006.

- Theo dõi năng suất bò sữa cao sản: Đến nay đã thực hiện được 512 con, đạt 146,29% kế hoạch năm 2006.

- Giám định ngoại hình bò năng suất cao: Trong tuần thực hiện 47 con (lũy kế từ đầu năm 98 con, đạt 28% kế hoạch năm 2006).

- Đánh giá đời sau bê con: Trong tuần thực hiện 3 con (lũy kế từ đầu năm 365 con, đạt 79,38% kế hoạch năm 2006).

- Kiểm tra giám định bình tuyển bò đực giống: Trong tuần thực hiện 6 con (lũy kế từ đầu năm 62 con, đạt 62% kế hoạch năm 2006)

- Bò trận: Trong tuần thực hiện 3 con lũy kế từ đầu năm 19 con, đạt 95% kế hoạch năm 2006).

- Khảo sát đánh giá tiến độ di truyền giống heo (BLUP): Đến nay đã thực hiện được 5.410 con, đạt 135,2% kế hoạch năm 2006.

- Giám định bình tuyển giống heo đực nông hộ: Đến nay đã thực hiện được 93 con, đạt 62% kế hoạch năm 2006.

- Kiểm tra chất lượng giống dứa Cayene: Đến nay đã thực hiện được 2 triệu chồi, đạt 66,67% kế hoạch năm 2006.

3.5/ Hoạt động quản lý chất lượng và bảo vệ nguồn lợi thủy sản:

- Kiểm dịch xuất khẩu: Động vật thủy sản 18.789 kg, sản phẩm động vật thủy sản 19.458 kg, cá cảnh 108.601 con.

- Kiểm dịch nhập khẩu: Cá còm giống 7.000 con, cá chẽm giống 1.030.000 con, tôm sú bố mẹ 61 con.

- Kiểm tra chất lượng hàng hóa chuyên ngành thủy sản: Thức ăn viên 95.400 kg, thức ăn khác 66.378 kg, bột gan mực 331.000 kg, dầu gan mực và dầu cá 55.325 kg, bột cá 1.060,126 kg, nguyên liệu khác 1.335,144 kg, vitamin 9.732 kg, axit amin 1.200 kg, chế phẩm sinh học 3.472 kg, hóa chất 450.075 kg, chất diệt cá tạp 179.000 kg.

- Kiểm tra định kỳ 01 tàu, đăng ký mới 2 tàu, hủy bộ 01 tàu.

3.6/ Hoạt động khuyến nông:

- Tổ chức 2 cuộc tham quan mô hình thỏ ở Bình Chánh và mô hình nuôi thủy sản trong hệ thống VAC tại Củ Chi cho nông dân quận Thủ Đức.

- Tổ chức kiểm tra mô hình trồng ớt ở xã Trung Lập Hạ và khảo sát số mô hình theo danh sách đăng ký thực hiện chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông nghiệp ở huyện Củ Chi; Kiểm tra tình hình thực hiện Chỉ thị 29/2006/CT-UBND ngày 14/9/2006 của UBND thành phố về tăng cường các biện pháp cấp bách phòng, chống  rầy nâu, bệnh vàng lùn và bệnh lùn xoắn lá hại lúa  trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh tại các trạm khuyến nông.

- Nghiệm thu 2 mô hình thực nghiệm tại trạm Nhị Xuân:

+ Mô hình “sưu tập một số giống lan Mokara, khảo sát đặc điểm nông học, hiệu quả kinh tế và khả năng đáp ứng thị trường của giống”, qua 13 tháng theo dõi các giống Mokara tham gia thử nghiệm tại trạm Nhị Xuân thích hợp với điều kiện tự nhiên tại đây như tăng trưởng về chiều cao, đường kính tán, số lá trên cây, năng suất hoa…không khác biệt so với các vùng khác như huyện Củ Chi, huyện Hóc Môn…Vì vậy Trung tâm tiếp tục cho trạm thử nghiệm một số công thức bón phân hợp lí nhằm hoàn thiện qui trình trồng lan Mokara để chuyển giao cho người trồng lan.

 + Mô hình “ảnh hưởng của mật độ, khoảng cách và hàm lượng phân đạm đến sự sinh trưởng, phát triển của cây lô hội Mỹ trồng trên đất phèn”. Kết quả cho thấy nếu trồng mật độ 70 x 60 cm và bón 3.2 g Urê/cây là phù hợp, cây lô hội  phát triển tốt, cho năng suất cao, số lá đạt tiêu chuẩn phục vụ chế biến nhiều.

3.7/ Hoạt động tư vấn và hỗ trợ nông nghiệp:

- Tổng kết hội chợ thương mại nông nghiệp nông thôn (Agriviet) 2006.

- Phối hợp chuẩn bị tổ chức hội chợ triển lãm làng nghề 2006.

- Tiếp tục thực hiện các dự án hỗ trợ nông nghiệp: Dự án Trung tâm giao dịch triển lãm nông sản Củ Chi, dự án nhà máy xử lý và chế biến trứng gia cầm, dự án hệ thống thông tin thị trường nông sản.

4/ Tình hình giá cả thị trường nông sản:

4.1/ Ngành trồng trọt:

4.1.1/ Rau: Giá cả một số mặt hàng rau quả tại chợ đầu mối nông sản thực phẩm Tân Xuân, huyện Hóc Môn so với tuần trước như sau:

- Rau ăn lá: Bắp cải 2.400 đ/kg (giảm 200 đ/kg), cải thảo 3.600 đ/kg (tăng 1.200 đ/kg), xà lách búp 9.000 đ/kg (tăng 2.500 đ/kg).

- Rau củ quả: Khoai lang 2.200 đ/kg (giảm 300 đ/kg), su hào 4.200 đ/kg (tăng 600 đ/kg), cà tím 4.200 đ/kg (tăng 1.000 đ/kg), củ cải trắng 3.400 đ/kg (tăng 1600 đ/kg), bí đao 2.600 đ/kg (giảm 400 đ/kg), cà chua 3.200 đ/kg (giảm 1.000 đ/kg), dưa leo 2.500 đ/kg (giảm 500 đ/kg), su su 1.800 đ/kg (tăng 200 đ/kg), khổ qua 5.200 đ/kg (giảm 1.600 đ/kg); một số mặt hàng còn lại có giá không đổi như đậu côve 5.000 đ/kg, khoai tây 4.500 đ/kg, cà rốt 6.500 đ/kg giá không đổi.

4.1.2/ Trái cây:

Giá một số loại trái cây trong tuần qua như sau: Quýt đường 5.600 đ/kg (giảm 1.400 đ/kg), mãng cầu 11.000 đ/kg (tăng 4.000 đ/kg), thanh long 4.000 đ/kg (tăng 200 đ/kg), nho 6.000 đ/kg (tăng 1.000 đ/kg), cam sành 6.500 đ/kg (tăng 500 đ/kg), hồng 7.000 đ/kg (giảm 1.000 đ/kg), đu đủ 3.600 đ/kg (tăng 800 đ/kg), nhãn 4.500 đ/kg (giảm 500 đ/kg); các mặt hàng còn lại không đổi giá như bưởi năm roi 6.000 đ/kg,  thơm 2.800 đ/kg,  sầu riêng 14.000 đ/kg.

4.2/ Ngành chăn nuôi:

Giá cả một số mặt hàng tại chợ An Lạc, huyện Bình Chánh như sau:

+ Lượng thịt heo về chợ bình quân 124 tấn/ngày, giảm  4 tấn/ngày so với tuần trước. Giá thịt heo hơi 14.000 đ/kg, thịt heo đùi 27.000 đ/kg, thịt bò bắp 57.000 đ/kg,  cá lóc giá 30.000 đ/kg, riêng  thịt bò thăn 80.000 đ/kg (tăng 2.000 đ/kg).

+ Trứng vịt 1.500 đ/trứng (tăng 200 đ/kg), trứng gà công nghiệp 1.400 đ/trứng (giảm 100 đ/trứng).

 


Số lượt người xem: 3793    

TIN MỚI HƠN

TIN ĐÃ ĐƯA

Xem tiếp
Xem theo ngày Xem theo ngày
  • Không tiêu đề
Tìm kiếm