SỐ LƯỢT TRUY CẬP

3
6
5
7
7
7
2
6
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 03 Tháng Tư 2008 12:10:00 CH

Thông tin tuần 13 năm 2008 (từ ngày 24/3/2008 đến 30/3/2008)

Báo cáo số 50/BC-SNN-VP ngày 02 tháng 4 năm 2008 của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
 
 

BÁO CÁO TUẦN 13

Từ ngày 24/3/2008 đến ngày 30/3/2008

1/ Công tác chỉ đạo điều hành tập trung:

Trong tuần qua, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố tập trung chỉ đạo điều hành và thực hiện các mặt công tác sau đây:

- Chỉ đạo sản xuất vụ Đông Xuân 2007 - 2008 theo tiến độ, kế hoạch chương trình chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông nghiệp có hiệu quả kinh tế cao, phát triển các loại cây trồng, vật nuôi mới phù hợp với điều kiện sản xuất tại thành phố.

- Tăng cường chỉ đạo công tác phòng, chống dịch cúm gia cầm, dịch bệnh lở mồm long móng trên gia súc; công tác phòng ngừa bệnh PRRS (hội chứng rối loạn sinh sản và hô hấp) và bệnh viêm não cầu (Streptococcus suis) trên heo; công tác phòng chống bệnh gây hại trên lúa (vàng lùn, lùn xoắn lá).

- Tiếp tục triển khai thực hiện Chương trình, Chính sách hỗ trợ chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và các chương trình trọng điểm của thành phố giai đoạn 2006 - 2010.

- Chỉ đạo công tác kiểm tra tiến độ thực hiện các công trình xây dựng cơ bản chuyên ngành, công trình phòng, chống lụt bão trên địa bàn thành phố.

- Tăng cường theo dõi, chỉ đạo công tác phòng cháy, chữa cháy rừng.

2. Tình hình sản xuất nông nghiệp:

2.1/ Trồng trọt:

2.1.1/ Vụ Đông Xuân 2007 - 2008:

- Lúa: Tổng diện tích sạ cấy từ đầu vụ đến nay là 6.979 ha, đạt 91,3% so với cùng kỳ năm 2007; đến nay, đã thu hoạch 2.841 ha.

- Rau: Tổng diện tích gieo trồng đến nay là 4.541 ha, đạt 126,8% so với cùng kỳ năm 2007.

2.1.2/ Vụ Hè Thu 2008:

- Lúa vụ Hè Thu 2008: Tổng diện tích sạ cấy từ đầu vụ đến nay là 173 ha.

2.1.2/ Tình hình phòng, chống sinh vật hại cây trồng:

a/ Trên lúa:

- Tổng diện tích lúa vụ Đông Xuân 2007 - 2008 nhiễm rầy nâu trên đồng ruộng ước khoảng 709,5 ha, mức độ nhiễm nhẹ.

- Diện tích nhiễm sinh vật hại khác trên lúa vụ Đông Xuân 2007 - 2008 là 1.285 ha, tăng 29 ha so với tuần trước; trong đó diện tích nhiễm sâu cuốn lá, bệnh đạo ôn, bệnh đốm vằn và chuột tăng cao, đặc biệt là sâu cuốn lá nhỏ.

b/ Trên rau:

Do có sự phối hợp chặt chẽ với các quận, huyện trong việc tuyên truyền, hướng dẫn nông dân chủ động phòng trừ sâu bệnh trên rau một cách kịp thời, sử dụng thuốc bảo vệ thực vật theo nguyên tắc 4 đúng nên không có diện tích rau bị thiệt hại nặng.

2.2/ Tình hình chăn nuôi - thú y:

2.2.1/ Công tác phòng chống dịch cúm gia cầm:

Tình hình dịch cúm gia cầm trên địa bàn thành phố tiếp tục ổn định, chưa phát hiện trường hợp gia cầm nào bị nhiễm bệnh.

Trong tuần qua, các đoàn kiểm tra liên ngành thành phố đã xử lý 191 trường hợp kinh doanh, vận chuyển gia cầm, sản phẩm gia cầm trái phép, với số lượng xử lý gồm 367 con gà sống, 139 con vịt sống, 31 con và 771 kg gia cầm làm sẵn, 117 con chim phóng sinh, 05 con chim cút, 16.738 quả trứng gia cầm và 4.120 quả trứng cút.

2.2.2/ Tình hình dịch bệnh trên gia súc:

Tình hình dịch bệnh lở mồm long móng và dịch bệnh PRRS trên gia súc tại địa bàn thành phố trong tuần qua tiếp tục ổn định; không phát hiện trường hợp gia súc nào bị bệnh tại các hộ chăn nuôi và cơ sở giết mổ gia súc.

2.2.3/ Tình hình chăn nuôi gia cầm:

Tình hình chăn nuôi gia cầm trên địa bàn thành phố tính đến ngày 26/3/2008 như sau: tổng số hộ chăn nuôi là 15 hộ; tổng đàn 91.192 con, gồm 91.000 con gà (hộ bà Nguyễn Thị Lạc, huyện Hóc Môn), 168 con chim và 24 con đà điểu.

2.2.4/ Tình hình giết mổ gia cầm :

- Tại 03 cơ sở giết mổ gia cầm: Huỳnh Gia Huynh Đệ (huyện Bình Chánh), Phú An Sinh (quận 12) và An Nhơn (quận Gò Vấp), bình quân giết mổ 33.183 con gia cầm/ngày, tăng 85 con/ngày (0,26%) so với bình quân tuần trước.

- Số gia cầm đã được giết mổ từ các tỉnh nhập về thành phố bình quân 19.290 con/ngày, tăng 2.182 con/ngày (12,75%) so với bình quân tuần trước.

- Số sản phẩm gia cầm đông lạnh nhập về thành phố bình quân 121.416 kg/ngày, giảm 12.143 kg/ngày (9,09%) so với bình quân tuần trước.

3/ Các hoạt động chuyên ngành:

3.1/ Công tác kiểm dịch động vật, kiểm soát giết mổ và kiểm tra vệ sinh thú y:

-   Hoạt động giết mổ, kinh doanh sản phẩm gia súc, gia cầm trong tuần qua như sau:

+ Số lượng kiểm soát giết mổ heo                   : 39.146 con (giảm 2.338 con so tuần trước).

+ Số lượng kiểm soát giết mổ trâu bò              : 173 con (giảm 42 con so tuần trước).

+ Số lượng kiểm soát giết mổ dê: 154 con (tăng 14 con so tuần trước).

+ Số lượng kiểm soát giết mổ gia cầm: 232.282 con (tăng 593 con so tuần trước).

+ Tiêu độc sát trùng: 138.270 m2 (tăng 16.520 m2 so tuần trước).

-   Trong tuần, Chi cục Thú y đã xử phạt vi phạm hành chính 118 trường hợp với tổng số tiền phạt là 50.350.000 đồng.

3.2/ Hoạt động lâm nghiệp:

- Tuyên truyền pháp luật bảo vệ, phát triển và phòng cháy, chữa cháy rừng cho 174 lượt người.

- Cung cấp 24 văn bản quy phạm pháp luật, lập 05 bản cam kết về bảo vệ rừng và phòng chống cháy rừng, cấp phát 700 tờ bướm tuyên truyền về phòng cháy, chữa cháy rừng.

- Triển khai công tác bảo vệ rừng nghiêm ngặt tại các huyện Cần Giờ, Bình Chánh và Củ Chi; vận động, đôn đốc các hộ dân tại các huyện thường xuyên tuần tra bảo vệ rừng và phòng cháy chữa cháy rừng. Trong tuần, không xảy ra vụ việc vi phạm về bảo vệ rừng và cháy rừng.

- Tổ chức 20 lượt tuần tra bảo vệ rừng, số lượng gỗ nhập khẩu được kiểm tra là 3.712,35 m3 gỗ các loại.

- Kiểm tra 23 cơ sở sản xuất kinh doanh lâm sản và gây nuôi động vật hoang dã.

- Xử lý 03 trường hợp vi phạm về bảo vệ rừng và quản lý lâm sản, mua bán và vận chuyển động vật hoang dã trái phép, thu nộp ngân sách 27.363.500 đồng.

- Gắn 1.624 thẻ Cites xuất khẩu cho 09 sản phẩm da trăn, 215 tấm da cá sấu và 1.400 con cá sấu sống đi Trung Quốc. Lập biên bản cấp mã số thẻ để làm thủ tục xuất khẩu cho 1.500 tấm da cá sấu đi Hàn Quốc.

- Triển khai Quyết định số 89/QĐ-BNN ngày 29/12/2005 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về Quy chế quản lý giống cây lâm nghiệp.

- Tiếp tục triển khai công tác điều tra nhu cầu trồng cây phân tán năm 2008 tại các đơn vị đăng ký; lũy tiến số lượng cây giống các đơn vị đã đăng ký là 563.557cây, trong đó số liệu kiểm tra thực tế nhu cầu các đơn vị trồng cây là 393.426 cây.

- Công tác gieo ươm, cung cấp cây trồng phân tán: Đến nay, Chi cục Lâm nghiệp đã sản xuất được 51.530 cây giống (đạt 132,13% so với cùng kỳ) phục vụ nhu cầu trồng cây phân tán của các đơn vị trên địa bàn thành phố, trong đó có 41.550 cây đủ tiêu chuẩn xuất vườn.

3.3/ Hoạt động phát triển nông thôn:

- Tiếp tục theo dõi 04 mô hình sản xuất muối sạch theo phương pháp trải bạt đã triển khai tại 04 hộ diện xóa đói giảm nghèo tại xã Lý Nhơn, huyện Cần Giờ.

- Làm việc với Uỷ ban nhân dân xã Trung An về việc thành lập hợp tác xã sinh thái (theo hỗ trợ của Tập đoàn Chinfon).

- Khảo sát tình hình hoạt động của các Hợp tác xã bò sữa: HTX Tiến Thành, Tân Thông Hội (huyện Củ Chi), HTX Hoà Lộc (huyện Bình Chánh) và HTX Ngã Ba Giòng (huyện Hóc Môn).

- Báo cáo với Uỷ ban nhân dân thành phố về Đề án xây dựng mô hình ấp phát triển nông thôn mới - ấp Chánh, xã Tân Thông Hội, Củ Chi.

- Phối hợp, hỗ trợ đoàn Đài truyền hình NHK (Nhật Bản) khảo sát, quay phim về chương trình phát triển hầm biogas tại các huyện Hóc Môn và Củ Chi.

- Tiếp tục khảo sát tình hình triển khai xây dựng chuồng trại tại xã Tân Thạnh Đông theo dự án xây dựng mô hình ứng dụng công nghệ cao trong chăn nuôi bò sữa tại xã Tân Thạnh Đông, huyện Củ Chi.

- Tiến độ thực hiện chương trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp thành phố (Chương trình 105): Trong tuần, có thêm 03 hộ lập phương án vay vốn và đã được duyệt theo Quyết định của Uỷ ban nhân dân huyện Củ Chi. Lũy tiến từ khi thực hiện Chương trình (ngày có hiệu lực 27/7/2006; đề án đầu tiên của huyện Cần Giờ ngày 30/8/2006) đến nay, số hộ đã lập phương án vay vốn và đã được duyệt là 7.953 hộ với tổng vốn đầu tư là 970.414,38 triệu đồng, trong đó tổng vốn vay được hỗ trợ lãi suất là 581.031,9 triệu đồng.

3.4/ Hoạt động quản lý chất lượng và bảo vệ nguồn lợi thủy sản:

- Kiểm dịch xuất khẩu: Động vật thủy sản 26.788,5 kg, sản phẩm động vật thủy sản 183.644,6 kg, cá cảnh 75.826 con.

- Kiểm dịch nhập khẩu: Cá mú giống 54.900 con, cá chẽm bột giống 375.000 con, cá cảnh 2.840 con, tôm hùm giống 400 con, tôm sú bố mẹ 922 con.

- Kiểm tra chất lượng hàng hóa chuyên ngành thủy sản: 342.690,3 kg thức ăn công nghiệp, 3.459.021 kg nguyên liệu đã qua chế biến dùng trong sản xuất thức ăn, 68.274,2 kg chất bổ sung vào thức ăn, 514.232,8 kg hóa chất, chế phẩm sinh học dùng trong nuôi trồng thủy sản.

3.5/ Hoạt động tư vấn, hỗ trợ và xúc tiến thương mại:

- Trong tuần, Trung tâm Tư vấn và Hỗ trợ nông nghiệp đã làm việc với Hợp tác xã Nông nghiệp dịch vụ Phước An và Hợp tác xã Ngã Ba Giòng về việc xây dựng thương hiệu cho 2 hợp tác xã này.

- Báo cáo nghiệm thu đề tài nghiên cứu khoa học “Xây dựng chiến lược thâm nhập thị trường Liên minh Châu Âu (EU) cho sản phẩm hoa và cây cảnh của thành phố Hồ Chí Minh trong bối cảnh hội nhập tổ chức thương mại quốc tế (WTO)”.

- Làm việc với Hợp tác xã Nhuận Đức về việc áp dụng tiêu chuẩn Global Gap và hỗ trợ giải quyết một số vấn đề khó khăn trong việc áp dụng tiêu chuẩn Global Gap tại Hợp tác xã sau 04 tháng triển khai thực hiện dự án.

3.6. Hoạt động Khuyến nông:

- Tổ chức 05 lớp tập huấn theo quy trình nuôi tôm sú, trồng rau mầm, lan, cây ăn trái, rau an toàn, bon sai cho nông dân các xã Tam Thôn Hiệp - huyện Cần Giờ, xã Tân Thới Nhì, Nhị Bình - huyện Hóc Môn, xã Tân Phú Trung, Trung An - huyện Củ Chi và huyện Nhà Bè.

- Tổ chức cho nông dân các quận 12, Gò Vấp đi tham quan mô hình trồng bonsai, hoa mai tại quận Thủ Đức; nông dân huyện Củ Chi tham quan mô hình vườn cây ăn trái tại xã Trung An, huyện Củ Chi và nông dân huyện Hóc Môn tham quan mô hình trồng rau an toàn tại huyện Củ Chi.

- Tổ chức hội thảo giới thiệu các mô hình chuyển đổi hiệu quả cho nông dân phường Long Phước, quận 9. 

- Tiếp tục theo dõi, triển khai các mô hình trồng rau ăn quả, rau ăn lá, rau mầm tại các huyện Củ Chi, Hóc Môn và Bình Chánh.

4/ Tình hình giá cả thị trường nông sản:

4.1/ Ngành trồng trọt:

Giá cả một số mặt hàng rau quả tại chợ đầu mối nông sản thực phẩm Tân Xuân, huyện Hóc Môn so với tuần trước như sau:

Số TT

Tên mặt hàng

Giá trung bình (đồng/kg)

Giá bán ngày 28/3/2008 (đ/kg)

Tăng (+) giảm (-)

so ngày 21/3/2008

        Rau ăn lá

1

Bắp cải

4.400

5.000

+ 1.400

2

Cải thảo

4.280

4.500

+ 700

3

Xà lách búp

3.800

3.000

- 200

        Rau củ quả

4

Su su

1.580

1.400

- 300

5

Cà tím

4.080

3.800

+ 200

6

Dưa leo

4.280

4.200

+ 200

7

Khoai lang

3.800

3.800

không đổi

8

Củ cải trắng

2.000

2.000

 không đổi

9

Su hào

4.380

3.800

- 1.200

10

Đậu côve

5.060

5.000

+ 800

11

Cà rốt

4.220

4.000

không đổi

12

Cà chua

2.880

3.000

+ 400

13

Khoai tây

9.000

9.000

không đổi

14

Bí đao

3.500

3.800

+ 200

15

Khổ qua

5.040

5.000

+ 500

         Trái cây

16

Quýt đường

           8.600

8.000

+ 400

17

Nho

         12.080

12.000

không đổi

18

Mãng cầu

           15.000

14.000

- 5.000

19

Bưởi 5 roi

           6.560

6.000

- 800

20

Thơm

           2.800

3.000

+ 800

21

Nhãn

           6.720

6.000

- 1.000

22

Thanh long

           4.040

4.000

không đổi

23

Đu đủ

           3.560

3.800

+ 600

24

Cam sành

           8.260

8.000

không đổi

           

4.2/ Ngành chăn nuôi:

- Giá cả một số mặt hàng tại chợ An Lạc, huyện Bình Chánh so với tuần trước  như sau:

Số TT

Tên mặt hàng

Giá trung bình (đồng/kg)

Giá bán ngày 28/3/2008 (đ/kg)

Tăng (+) giảm (-) so ngày 21/3/2008

1

Thịt heo hơi

41.125

41.500

+ 500

2

Thịt heo đùi

61.500

62.000

+ 2.000

3

Thịt bò thăn

92.000

92.000

không đổi

4

Thịt bò bắp

78.000

78.000

+ 1.000

5

Trứng gà

1.700đ/trứng

1.700đ/trứng

không đổi

6

Trứng vịt

1.700đ/trứng

1.700đ/trứng

không đổi

7

Cá lóc

46.000

46.000

không đổi

8

Gạo một bụi

7.500

7.500

không đổi

9

Gạo nàng thơm

11.000

11.000

không đổi

 

- Giá cả một số mặt hàng tại Công ty TNHH Thương mại và Chế biến thực phẩm Phú An Sinh so với tuần trước như sau:

 

Số TT

Tên mặt hàng

Giá bán (đ/kg)

Tăng(+), giảm (-) so ngày 21/3/2008

1

Gà ta

81.900

không đổi

2

Thịt gà thả vườn

45.150

không đổi

3

Thịt gà công nghiệp

40.950

không đổi

4

Thịt vịt tươi

47.250

không đổi

4.3/ Vật tư và sản phẩm nông nghiệp:

Giá cả một số mặt hàng vật tư, sản phẩm nông nghiệp so với tuần trước như sau:

Tên sản phẩm

Chủng loại mặt hàng

Giá bán (đ/kg)

Tăng (+), giảm (-) so ngày 21/3/2008

 
 

Vật tư

 

Thức ăn      + Heo nái

Higro

6.800

không đổi

 

                   + Heo thịt

Higro

6.500

không đổi

 

                   + Bò sữa

Con cò

4.500

 không đổi

 

                   + Thỏ

(cám viên)

5.800

không đổi

 

                   + Ếch

Cargill

6.200

 không đổi

 

Phân bón:   + Urê

Bình Điền

6.500-7.000

 không đổi

 

                   + NPK

 

6.500

 không đổi

 

                   + DAP

Bình Điền

7.200

 không đổi

 

          + Hữu cơ sinh học

chai

1.500

 không đổi

 

Sản phẩm nông nghiệp

 

Hoa lan (Dedro)

8-10 bông/cành

5.000 đ/cành

 không đổi

 

           Mokara

 

12.000 đ/cành

 không đổi

 

Cỏ chăn nuôi

cỏ voi

450

 không đổi

 

Sữa tươi

 

7.500

 không đổi

 

Thỏ: +Hậu bị 2-2.5kg/con

F1

60.000

 không đổi

 

        + Thịt (2.5-4kg/con)

 

32.000

 không đổi

 

Rau an toàn

 

2.500

 không đổi

 

Lúa

 

4.400

không đổi

 

Nghêu

(50-60 con/kg)

8.500

 không đổi

 

Tôm                

(50 con/kg)

90.000-100.000

 không đổi

 

Hàu

3 - 4 con/kg

10.000

 không đổi

 

Muối

kg

900

 không đổi

 

80-90 con/kg

16.000-18.000

 không đổi

 

Cá lóc

 

28.000

 không đổi

 

Cua (đ/kg)

2-3 con/kg

120.000-170.000

 không đổi

 

Ếch (4 con/kg)

5 con/kg

25.000

 không đổi

 

Nấm bào ngư nhật

 

13.000

 không đổi

 

 


Số lượt người xem: 3463    

TIN MỚI HƠN

TIN ĐÃ ĐƯA

Xem tiếp
Xem theo ngày Xem theo ngày
  • Không tiêu đề
Tìm kiếm